Thứ Sáu, 28 tháng 11, 2014

440. Bộ tiền vận



Tác giả: Lê Thánh Tông 黎聖宗
步前韻
不學荒唐夜泛杯
清歌和美好襟懷
錦心主客詩成頃
共看新章字字佳


Bất học hoang đường dạ phiếm bôi 
Thanh ca như mỹ hảo khâm hoài
Cẩm tâm chủ khách thi thành khoảnh 
Cộng khán tân chương tự tự giai

Dịch nghĩa:  
Nối vần trước 
Không học chuyện hoang đường, ban đêm uống rượu say tràn, 
Lời ca trong trẻo và tươi đẹp chất chứa trong lòng; 
Khách và chủ đều có tấm lòng gấm vóc, thơ làm trong khoảnh khắc, 
Cùng nhau xem bài thơ mới làm, chữ chữ đều hay.

Dịch thơ:

Chẳng học hoang đường đêm khướt say, 
Lời ca trong trẻo đẹp lòng này; 
Thơ trong khoảnh khắc nhờ tâm gấm, 
Bài mới cùng xem chữ chữ hay. 
                                                   Lâm Giang 

II 
Chẳng học người, đêm khướt say, 
Lời ca tươi đẹp lòng này ấp ôm; 
Thơ nhanh, tứ sẵn trong hồn, 
Hay hay, chủ khách cùng luôn gật gù. 
                                                 Đỗ Quang Liên 





Thứ Năm, 27 tháng 11, 2014

Đề phiến kì thập



Tác giả: Lê Thánh Tông 黎聖宗
題扇其十
南楼方辱暑
火夏日如年
却愛掌中物
能参造化權

Nam lâu phương nhục thử 
Hỏa hạ nhật như niên 
Khước ái chưởng trung vật 
Năng tham tạo hóa quyền

Dịch nghĩa:
Đề quạt (bài 10) 
Lầu Nam đang buổi nóng dữ, 
Ngày Hè, nắng như lửa, tưởng dài tựa năm; 
Yêu thay cái quạt tay cầm, 
Lại có thể góp phần vào với quyền năng của tạo hóa.

Dịch thơ: 

Lầu Nam đang nóng dữ, 
Nắng lửa dài như năm; 
Yêu bấy vật tay nắm, 
Góp quyền năng hóa công. 
                        Đỗ Quang Liên 

II 
Lầu Nam đang buổi nồng oi, 
Ngày hè nắng lửa ngỡ dài tựa năm; 
Yêu thay cái quạt tay cầm, 
Nhỏ nhoi mà cũng góp phần hóa công. 
                                                        Mai Hải




Thứ Tư, 26 tháng 11, 2014

Đề phiến kì cửu



Tác giả: Lê Thánh Tông 黎聖宗
題扇其九
掌上悠揚影
風標絕可人 
五明開視聴
英俊作臣鄰

Chưởng thượng du dương ảnh
Phong tiêu tuyệt khả nhân 
Ngũ minh khai thị thính 
Anh tuấn tác thần lân

Dịch nghĩa:  
Đề quạt (bài 9) 
Bóng chiếc quạt phe phẩy trong lòng bàn tay, 
Đó là “dấu hiệu của gió” rất hợp lòng người; 
Lúc canh năm, trời sáng ra, tai mắt mở rộng, 
Thì chiếc quạt là bậc anh tuấn được làm bề tôi gần gũi.

Dịch thơ: 

Trong lòng tay phất phơ, 
Mang gió đến cho người; 
Canh năm trời đất sáng, 
Gần gũi bấy bề tôi. 
                                Mai hải 

II 
Chiếc quạt phe phẩy trong tay, 
Sinh làn gió mát, hợp thay lòng người; 
Trời sáng, tai mắt thảnh thơi, 
Quạt là anh tuấn, bề tôi cận kề. 
                                         Đỗ Quang Liên 




Thứ Ba, 25 tháng 11, 2014

Đề phiến kì bát



Tác giả: Lê Thánh Tông 黎聖宗
題扇其八
赫赫空中
甚明君子行宜
折折西風暑退
正知君子藏時

Hách hách không trung hỏa phiến 
Thậm minh quân tử hành nghi 
Chiết chiết tây phong thử thoái 
Chính tri quân tử tàng thì

Dịch nghĩa:  
Đề quạt (bài 8) 
Hừng hực bầu trời quạt lửa, 
Biết rất rõ là lúc người quân tử hành đạo; 
Nắng nóng gió Tây lui đi, 
Biết là lúc người quân tử lui về ở ẩn.

Dịch thơ: 

Hừng hực bầu trời quạt lửa, 
Rõ ràng quân tử nên “hành”; 
Hầm hập gió Tây đã rút, 
Biết thời quân tử lui nhanh. 
                               Lâm Giang 

II 
Nắng nung quạt lửa chói lòa, 
Lúc người quân tử đứng ra giúp đời; 
Gió Tây nắng bức qua rồi, 
Lúc người quân tử nghỉ ngơi lui về. 
                                           Đỗ Quang Liên 





Thứ Hai, 24 tháng 11, 2014

Đề phiến kì thất



Tác giả: Lê Thánh Tông 黎聖宗
題扇其七
竹老齊紈素
清標絕可憐
風輕簾捲午
銷得日如年

Trúc lão tề hoàn tố 
Thanh tiêu tuyệt khả liên 
Phong khinh liêm quyển ngọ 
Tiêu đắc nhật như niên

Dịch nghĩa:  
Đề quạt (bài 7) 
Xương quạt bằng tre già, lá quạt bằng lụa trắng nước Tề, 
Đó là “dấu hiệu của gió mát” thật đáng yêu;
Buổi trưa gió thổi nhẹ, thổi bay chiếc rèm, 
Làm tiêu tan cái nóng của ngày hè dài tựa năm.

Dịch thơ: 

Tre già cùng lụa trắng,
Sinh mát đáng yêu thay; 
Gió thổi rèm bay nhẹ, 
Ngày hè nóng tiêu ngay. 
                              Hải Anh 

II 
Xương tre, lá lụa trắng phau, 
Sinh làn gió mát đáng yêu vô chừng; 
Trưa Hè gió thổi rèm nhung, 
Xua đi cái nóng dài bằng cả năm. 
                                        Đỗ Quang Liên



Chú thích: 
Ở đây chỉ cái quạt của nàng Ban Cơ.