Chủ Nhật, 11 tháng 9, 2011

HÁN VĂN TRÍCH TUYỂN 5


 Bài 11
從 駕 還 京 師
 奪 槊 彰 陽 渡
 擒 胡 鹹 子 關
 太 平 須 致力
 萬 古 此 江 山                       
 (陳 光 啟)
     TỤNG GIÁ HOÀN KINH SƯ
     Đoạt sóc Chương Dương độ
    Cầm Hồ Hàm Tử quan.
    Thái Bình tu trí  lực
    Vạn cổ thử giang san.
       (Trần Quang Khải
 
Dịch nghĩa
THEO HẦU XE VUA VỀ LẠI KINH SƯ Tước giáo bọn giặc tại bến đò Chương Dương
Tóm gọn rợ Hồ tại cửa ải Hàm Tử
Đời thái bình nên cần phải gắng hết sức mình Giang sơn này vững bền mãi muôn đời
           Minh Hải dịch
Dịch thơ
         PHÒ GIÁ VỀ KINH
    Chương Dương cướp giáo giặc
    Hàm Tử tóm rợ Hồ
    Thái bình nên gắng sức
    Giang sơn vững muôn đời.
         Minh Hải dịch  
II. Giới thiệu tác giả, tác phẩm
   1. Về tác giả Trần Quang Khải 陳 光 啟  (1248-1294), có sách chép là sinh năm 1241 (Tân Sửu), mất năm 1294 (Giáp Ngọ), là con trai thứ ba của Trần Thái Tông 陳 太 宗, em ruột vua Trần Thánh Tông 陳 聖 宗, biệt hiệu là Lạc Đạo tiên sinh 樂 道 先 生, chánh quán tại làng Tức Mặc 即 墨, phủ Thiên Trường 天 長 府, tỉnh Nam Định 南 定 省.
 Ông đã trải qua các chức vụ Tướng quốc Thái uý 相 國 太 尉 dưới triều vua Trần Thánh Tông, Thượng tướng Thái sư 上 將 太 師 dưới triều vua Trần Nhân Tông 陳 仁 宗, là một trong những nhân vật chủ chốt trong hai cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Nguyên Mông  元 蒙 (1284-1285; 1287-1288). Vì những công lao to lớn đối với triều đình và đất nước, ông được vua Trần ban tước Chiêu Minh đại vương 昭 明 大 王, chức Thượng tướng quân 上 將 軍. Theo sử cũ, ông còn để lại tập thơ Lạc Đạo tập 樂 道 集, hiện nay đã thất truyền, chỉ còn 9 bài thơ được chép trong Việt âm thi tập 越 音 詩 集của Phan Phu Tiên 潘 孚先.
 2. Về tác phẩm Tụng giá hoàn kinh sư  從 駕 還 京 師
Ngày 09 tháng 06 năm 1285, trong cuộc kháng chiếng chống quân Nguyên lần thứ hai, khi giải phóng được kinh thành Thăng Long 昇 龍 城, ông phò giá xe vua trở lại kinh đô và làm bài thơ này.
 Bài thơ thể hiện hào khí Đông A 東 阿của thời đại, đồng thời còn là lời khuyên quyết tâm gìn giữ non sông đất nước bền vững muôn đời.

 III. Chú giải từ ngữ
  1. Tụng   (sách)    : - Theo hầu xe vua
 2. 駕Giá   ()   : - Xe của vua đi, cưỡi
 3. Hoàn   ( Sước)   : - Trở lại, trở về, hoàn trả
 4. Kinh   ( Đầu)   : - To lớn, chỗ vua đóng đô
 5.    ( Cân)   : - Thầy, đơn vị quân đội, nhiều
    京 師Kinh sư     :   Chỗ đô hội trong nước, kinh đô
 6. Đoạt   ( Đại)   : - Cướp, tước lấy, chiếm lấy
 7. Sóc (Sáo)  ( Mộc)   : - Một loại vũ khí, cây giáo
 8. Chương  ( Sam)   : - Rực rỡ, rõ ràng   77 
 9. Dương (阝阜 Phụ): - Mặt trời, khí dương, hướng Nam, cõi đời đang sống
 10. Độ   (Thuỷ)   : - Đi qua sông, bến đò, cứu vớt
Ghi chú: 彰 陽 渡 Chương Dương độ: nay là bến Chương Dương, thuộc huyện Thường Tín 常 信 , tỉnh Hà Tây 河 西 省(nay thuộc về Hà Nội 河 內). Đây là nơi mà Trần Quang Khải đánh bại Thoát Hoan 脫 驩, cũng là nơi quân dân nhà Trần thắng lớn vào năm 1285.
 11. Cầm   (Thủ)   : - Bắt, vội bắt giữ
 12. Hồ   ( Nhục)   : - Cái yếm bò, họ Hồ, rợ Hồ
 13. Hàm   ( Lỗ)    : - Mặn, vị mặn của muối
 14. Tử   ( Tử)    : - Con, tước Tử, thầy, số lẻ
                  :               - Chi đầu trong 12 chi, giờ tý   
 15.Quan   ( Môn)   : - Cửa ải, đóng, dính dáng đến
Ghi chú: 鹹 子 關 Hàm Tử quan: Nay là cửa Hàm Tử, thuộc huyện Khoái Châu 快 州 縣, tỉnh Hưng Yên 興 安 省. Đây là nơi Chiêu Văn Vương 昭 文 王 Trần Nhật Duật 陳 日 燏đánh bại Toa Đô 唆 都 vào tháng 04 năm 1285. 
 16. Thái   ( Đại)   : - Rất, quá, lắm
 17. Bình   ( Can)   : - Bằng phẳng, ngang bằngnhau
   平 步 登 天Bình bộ đăng thiên: Một bước lên trời
   平 步 青 雲Bình bộ thanh vân: Bỗng chốc có địa vị
   平 心 靜 氣Bình tâm tĩnh khí: Bình tĩnh không nóng nảy
   平 頭 品Bình đầu phẩm túc: Tuỳ tiện nói về người khác
 18. Tu   ( Hiệt)   : - Nên, cần phải, đợi chờ
 19. 致Trí   ( Chí)    : - Cố gắng hết sức
Ghi chú: Về chữ này, có bản chép là Nỗ (thuộc bộ ), cũng có nghĩa là “cố gắng hết sức mình, gắng sức”.
 20. Lực   ( Lực)   : - Sức lực
 21. Vạn   ( Thảo)   : - Muôn, 10000, số nhiều
 22. Cổ   ( Khẩu)   : - Xưa, cũ
   古 井 無 波Cổ tỉnh vô ba: Giếng cũ không sóng, không bận tâm
   古 稀 之 年Cổ hy chi niên: Tuổi 70
   古邱Cổ khâu: Gò đất xưa, nấm mộ
 23. Thử   ( Chỉ)   : - Đây, này, đại từ chỉ định
Ghi chú: Về chữ này, bản chữ Hán trong Đại Việt sử ký toàn thư của Ngô Sĩ Liên chép là chữ Cựu (thuộc bộ Cữu ), có nghĩa là “cũ, xưa, lâu”.
 24. Giang  (Thuỷ)   : - Sông, sông Trường Giang
 25. Sơn (San)  ( Sơn)   : - Núi
  IV. Ngữ pháp:  THỰC TỪ HÁN NGỮ CỔ
 Thực từ là những từ vừa có ý nghĩa từ vựng vừa có ý nghĩa ngữ pháp.
Thực từ tiếng Hán cổ được chia thành các loại sau:
 - Danh từ: đây là những từ chỉ người hay sự vật, chia ra:
 + Danh từ chung: Sơn , Hà , Thân thể 身 體, Tinh thần 精 神.
 + Danh từ riêng: Hồ Chí Minh 胡 志 明, Lê Lợi 黎 利, Thăng Long 昇 龍, Hà
Nội 河 內,  Thuận Hoá 順 化.
 - Đại danh từ: Đây là những từ thay thế cho danh từ: Ngã , Nhữ ,  Ngô , Chi ,…
 - Động từ: Đây là những từ diễn tả động tác, hành vi của người hay sự vật, nó
được chia ra như sau:
 + Tự động từ (nội động từ, không cần tân ngữ): Đáo 到,,  Tại , Lai 來,
 + Tha động từ (ngoại động từ, cần tân ngữ): Ái , Hội , trục ,…
+ Hệ động từ (câu phán đoán, giải thích chủ ngữ): Vị , Vị ,…
 + Trợ động từ (đặt trước động từ bổ nghĩa): Năng , Ưng 應, yếu 要,
 - Hình dung từ: Đây là từ biểu thị tính chất, trạng thái của người hay sự vật:
Cận , Viễn , Đại 大, Tiểu ,  Mậu , Trường , Đoản 短,
 - Phó từ: Đây là loại từ tu sức, bổ nghĩa cho động từ, hình dung từ hay phó từ
khác,…: Canh 更,也, Nãi 乃, Bất 不,…
  V. Bài tập thực hành
 - Hãy trình bày giá trị lịch sử và văn học của bài thơ Tụng giá hoàn kinh sư của Trần Quang Khải.
 - Viết ra chữ Hán các câu thơ sau:
   - Thân thể tại ngục trung
     Tinh thần tại ngục ngoại. 
  - Sàng tiền minh nguyệt quang
    Nghi thị địa thượng sương.
  -  Phiên âm và dịch nghĩa câu sau:
 - 木 必 有 本, 水 必 有 源, 人 必 有 祖 先.
 - 未 能 事 人 焉 能 事 鬼 (論 語).







Bài 12
遷 都 詔
昔 商 家 至 盤 庚 五 遷, 周 室 逮 成 王 三 徙. 豈 三 代 之 數 君 俱 徇 己 私 妄 自 遷 徙. 以 其 宅 中 圖 大 為 萬 億 世 子 孫 之 計. 上 謹 天 命 下 因 民 願 苟 便 輒 改. 故 國 祚 延 長 風 俗 富 阜, 而 丁 黎 二 氏 乃 徇 己 私 忽 天 命 罔 蹈 商 周 之 跡 常 安 厥 邑 于 玆. 致 世 代 弗 長 算 數 短 促, 百 姓 耗 損, 萬 物 失 宜. 朕 甚 痛 之 不 得 不 徙.
(李 太 祖)
THIÊN ĐÔ CHIẾU
  Tích Thương gia chí Bàn Canh ngũ thiên, Chu thất đãi Thành Vương tam tỷ. Khởi tam đại chi sổ quân câu tuẫn kỷ tư, vọng tự thiên tỷ. Dĩ kỳ trạch trung đồ đại vi vạn ức thế tử tôn chi kế. Thượng cẩn thiên mệnh, hạ nhân dân nguyện, cẩu tiện triếp cải. Cố quốc tộ diên trường, phong tục phú phụ. Nhi Đinh Lê nhị thị nãi tuẫn kỷ tư, hốt thiên mệnh võng đạo Thương Chu chi tích, thương an quyết ấp vu tư, trí thế đại phất trường, toán số đoản xúc. Bách tính hao tổn, vạn vật thất nghi, trẫm thậm thống chi, bất đắc bất tỷ.         (Lý Thái Tổ)
      CHIẾU DỜI ĐÔ (Dịch nghĩa)
 Xưa kia, nhà Thương đến đời vua Bàn Canh đã năm lần thiên đô, nhà Chu đến triều Thành Vương cũng đã ba lần dời chuyển. Há có phải mấy vị vua thời kỳ tam đại đều theo ý riêng của mình mà tuỳ tiện di chuyển? Lấy thế đất ở trung tâm để mưu tính việc lớn làm kế sách cho con cháu muôn đời sau. Trên thì cung kính tuân theo mệnh trời, dưới thì thể theo ý nguyện của nhân dân, nếu thấy thuận tiện thì lập tức thay đổi. Chính nhờ đó mà vận nước được kéo dài, phong tục thêm phồn thịnh. Nhưng nay, hai họ Đinh, Lê đều làm theo ý riêng của mình, coi thường mệnh trời, chẳng theo dấu cũ của nhà Thương, nhà Chu, luôn ở yên trong thái ấp của mình, do đó triều đại không kéo được dài lâu, mệnh số ngắn ngủi, trăm họ lại hao tổn, muôn vật chẳng thể thích nghi. Ta đau lòng về việc ấy nên không thể không dời chuyển được,…          Minh Hải dịch    
      CHIẾU DỜI ĐÔ   (Dịch văn)
 Xưa, nhà Thương đến Bàn Canh 5 lần dời, nhà Chu đến Thành Vương 3 lần đổi. Há có phải mấy vị vua đời tam đại đều theo ý riêng của mình mà dời đổi hay sao? (Ấy là) do các ngài muốn đóng đô ở vị trí trung tâm để mưu tính sự nghiệp lớn làm kế sách lâu dài cho con cháu muôn vạn đời sau. (Các ngài) trên thì cung kính tuân theo mệnh trời, dưới thì theo ý nguyện của nhân dân, nếu thấy tiện lợi thì thay đổi, cho nên vận nước được dài lâu, phong tục thêm giàu thịnh. Còn hai họ Đinh Lê kia lại theo ý riêng của mình, coi thường mệnh trời, chẳng theo dấu tích của nhà Thương nhà Chu, cứ đóng mãi nơi đô ấp của mình, khiến cho triều đại không dài, vận số ngắn ngủi, trăm họ hao tổn, vạn vật chẳng thích nghi. Trẫm đau đớn về việc đó nên không thể không di chuyển được,…     
 
II. Giới thiệu tác giả, tac phẩm và thể loại Chiếu
 1. Giới thiệu tác giả và tác phẩm Thiên đô chiếu 遷 都 詔
  Vào những tháng cuối năm 1009, vua cuối cùng của nhà Tiền Lê 前黎là Lê Ngoạ Triều 黎臥朝 băng hà, quần thần thống nhất tôn Lý Công Uẩn 李 公 蘊 (974- 1028), người làng Cổ Pháp 古 法 州 (nay thuộc huyện Đông Ngạn 東 岸 縣, phủ Từ Sơn 徐 山 府, tỉnh Bắc Ninh 北 寧 省), đang nhậm chức Điện tiền chỉ huy sứ 殿 前 指 揮 使lên ngôi vua, lấy hiệu Thuận Thiên 順 天. Ông là người nhân ái, đôn hậu, có công khai sinh ra vương triều Lý 李 朝, mở ra một thời kỳ thái bình thịnh thế lâu dài cho dân tộc. Tháng 7, mùa thu năm 1010, Lý Thái Tổ 李 太 祖 nhận thấy đất Hoa Lư華 閭 ẩm thấp, chật hẹp, không thuận tiên cho việc giao thương, buôn bán, cản trở về quốc phòng, không phải là thế rồng cuộn hổ ngồi, không còn thích hợp với sự phát triển của đất nước nên hạ chiếu dời đô về thành Đại La 大 羅 城, nhân thấy hình tượng rồng bay lên nên đổi tên là thành Thăng Long 昇 龍 城.  
 Việc dời đô trên chứng tỏ nhà Lý không chỉ chú ý về mặt quân sự mà đã bắt đầu quan tâm đến việc mở mang kinh tế, ổn định chính trị, phát triển văn hoá, đặc biệt là củng cố một hậu phương vững chắc qua việc hướng đến các địa phương rộng lớn và các vùng biên giới phía Nam cũng như phía bắc, tạo điều kiện củng cố chính quyền trung ương. Vì vậy, công việc này đã có tác dụng thúc đẩy to lớn đối với lịch sử phát triển của đất nước ta.    
 Bài Thiên đô chiếu 遷 都 詔 trên được được viết bằng những câu đối tự do theo lối cổ thể có xen những câu văn xuôi, do đó có người đã xếp tác phẩm này vào phần văn xuôi. Song vì số lượng câu đối nhau trong bài này khá cao nên ta cũng có thể xếp nó vào loại biền văn. Tuy nhiên, bài chiếu đã đi vào lịch sử văn học Việt Nam như một áng hùng văn có giá trị bất hủ. Tác phẩm đã thể hiện vai trò chính thức của chữ Hán trong công tác hành chánh và tổ chức nhà nước. Đồng thời đây cũng là áng văn chính luận nổi tiếng, có giá trị trên nhiều phương diện: Lịch sử, văn hoá, chính trị,... tác phẩm cũng đã góp phần khẳng định tinh thần độc lập, tự chủ một cách mạnh mẽ và quyết liệt. 
  2. Thể loại chiếu
  Chiếu là một loại văn bản cung đình do nhà vua ban hành để thông báo một chủ trương hay một chính sách cụ thể có tính chất giáo lệnh. Trong Kinh Thư 書 經, Chiếu được đặt ngang hàng với Cáo . Thể loại này, vào thời Xuân Thu 春 秋 gọi là Mệnh , thời Chiến Quốc 戰 國 gọi là  Lệnh , đến đời Tần đổi  Lệnh thành Chiếu. Đời Hán đã cụ thể quy định Chiếu là văn bản dùng để bá cáo với quan lại, về sau mới dùng rộng rãi để chỉ mệnh lệnh của vua được ban hành trong toàn dân.
 Nội dung ra lệnh trong chiếu thư rất phong phú, bào gồm những việc như: Đăng quang, thoái vị, sách lập hoàng hậu, phong tước, kiến địa, nạp phi, lập thái tử, thăng hàm, bổ dụng, truy tặng huân công, truất giáng tội nhân, minh oan cho tội đồ,… đối với dân gian thì có thể là chiếu cầu hiền, khuyến nông, khuyến ngư, đê điều, tuyển đinh, bổ sung quân dịch,… Lời văn trong chiếu thư phải trang nghiêm, rõ gọn, đúng quy cách trong việc dùng từ, đặt câu, có thể viết bằng văn xuôi thông thường, có thể viết bằng thể biền ngẫu cổ thể, cận thể và có khi là văn vần. Chiếu cũng có công thức mở đầu và kết thúc. Ví dụ, mở đầu thường viết: Đại thiên hành hoá 代 天 行 化(thay trời làm việc hoá sinh, hành đạo), Thừa thiên hưng vận  承 天 興 運hoặc Phụng thiên thừa vận 奉 天 承 運 (Vâng mệnh trời làm hưng thịnh vận nước). Khi kết thúc thường viết Bá cáo hà nhĩ  播 告 遐 邇 (bá cáo gần xa), Khâm thử  欽 此 (kính vâng, kính tuân theo những điều đã ban bố này).
 Nói về chất văn trong thể loại chiếu, sách Đại Nam hội điển sự lệ 大 南 會 典 事 例của triều Nguyễn 阮 朝 đã viết: “Ôi! Lời nói của nhà vua tôn nghiêm vời vợi ở trên để cho trăm quan noi theo, vạn nước tin cậy, cho nên việc bổ quan chức, tuyển chọn hiều tài thì nghĩa lý sáng rõ như mặt nhật, mặt nguyệt, ra bài đối sách thì khí êm như ơn mưa móc. Chiếu cáo sức trời thì bút nở hoa như sao sông Ngân, ra quân  đánh dẹp thì oai linh như sấm sét, ân xá tai nạn thì lời êm như mùa xuân, nghiêm pháp gia hình thì lời lạnh như sương mùa thu. Đại lược chiếu thư là như thế,…”.
  Một số bài chiếu tiêu biểu trong lịch sử Trung Hoa và Việt Nam: 
 - Trong lịch sử Trung Hoa: Chiếu cầu hiền của Hán Cao Tổ, Chiếu sai bảo người trong nước chăm việc nông tang của Hán Cảnh Đế, Chiếu ban bố lễ nhạc, Chiếu lệnh các châu trong nước phải cử hiền tài của Đường Thái Tông.
 - Trong lịch sử Việt Nam:  Lâm chung di chiếu (1128) của Lý Nhân Tông, Thiện vị chiếu (chiếu nhường ngôi) (1224) của Lý Chiêu Hoàng, Chiếu cầu hiền tài (1429) của Lê Thái Tổ do Nguyễn Trãi soạn, Tức vị chiếu (chiếu lên ngôi) (1788) của Quang Trung - Nguyễn Huệ, Chiếu Cần Vương (1885) của Hàm Nghi, Thoái vị chiếu (1945) của Bảo Đại,…
  III. Chú giải từ ngữ
  1. 遷Thiên    ( Sước)  :      - Di dời, thay đổi, giáng chức
 2. Đô    ( Ấp)   :             - Chỗ vua đóng đô, kinh thành
 3. Chiếu    ( Ngôn)  :      - Một loại văn bản hành chính
 4. Tích    ( Nhật)  :                  - Xưa, đêm
 5. Thương   ( Khẩu)  :    - Buôn bán, bàn bạc
                                                - Tên triều đại (XXI–XVI TCN)
 6. Gia        (Miên)  :           - Nhà (nghĩa trừu tượng)
 7. Chí    ( Chí)  :            - Đến, cho đến
Ghi chú: 盤 庚 Bàn Canh : Vua đời thứ 17 nhà Thương (người mở đâu là Thành Thang 成 湯), là người mở đầu nhà Ân 殷.
  五 遷Ngũ thiên : Năm lầm dời đô, Vua Thang đóng đô ở Thương Khâu (Hà Nam – Trung Quốc), Trọng Đinh dời đô đến Thành Cao (Hà Nam), Hà Đản Giáp dời đô đến phủ Chương Đức (Hà Nam), Tổ Ất dời đến phủ Thuận Đức (Hà Đông – Trung Quốc), Bàn Canh dời đến huyện Yển Sư (Hà Nam).
 8. Chu    ( Khẩu)  :        - Khắp, vòng khắp, vòng tròn
                                       - Tên triều đại (XI - III TCN)
 9. Thất         (Miên)  : - Nhà (nghĩa cụ thể)
 10. Đãi    ( Sước)  : - Tới, đến, bắt, đến nhà bắt
Ghi chú: 成 王 Thành Vương: Vua thứ 3 nhà Chu, niên đại từ 1115-1079 TCN
 11. Tỷ    ( Sách)  : - Dời, di dời   84 
Ghi chú: 三 徙 Tam tỷ: Ba lần chuyển đô, Chu Văn Vương đóng ở đến huyện Hộ, tức Tây Kỳ (nay thuộc Thiểm Tây), Chu Vũ Vương dời đô đến Trường Yên, đời Thành Vương lại chuyển đô đến Lạc Dương (Hà Nam).
 12. Khởi     ( Đậu)  : - Há, há có phải (từ nghi vấn)
 13. Đại    ( Nhân)  : - Đời, thay thế
  Ghi chú: 三 代 Tam đại: Tức ba triều đại Hạ , Thương , Chu thời cổ đại Trung Quốc.
 14. Chi    (丿Phiệt)  : - Trợ từ kết nối: Mà, của
                                       -Đi, đại từ: Ấy, đó
 15. Sổ    ( Phốc)  : - Vài, mấy
             Số                     - Con số, chữ số, toán số
 16. Quân    ( Khẩu)  : - Vua, anh (đại từ nhân xưng)
 17. Câu    ( Nhân)  : - Đều 
 18. Tuẫn (Tuận)  (Sách)  : - Theo, noi theo
 19. Kỷ    ( Kỷ)   : - Bản thân mình
 20.     ( Hoà)  : - Riêng
 21. Vọng    ( Nữ)   : - Càn rỡ, bậy bạ, bừa bãi,…
 22. Tự    ( Tự)   : - Từ, chính bản thân mình
 23.     ( Nhân)  : - Lấy cái gì đó
 24. 其Kỳ    ( Bát)  : - …của nó
 25. Trạch           (Miên)  : - Nhà, cái nhà cụ thể
 26. Trung   ( Cổn ) : - Chính giữa, trung tâm
            Trúng                             - Đúng, bị 
 27. Đồ    ( Vi)   :   - Hình vẽ, mưu tính
 28. Đại    ( Đại)  : - To lớn
 29. Vi    (Trảo)  : - Làm
            Vị      :                - Vì
 30. Ức    ( Nhân)  : - 100 triệu, số nhiều
 31. Thế    ( Nhất)  : - Đời, 30 năm là một thế
 32. Tử    ( Tử)   : - Con
 33. Tôn    ( Tử)   : - Cháu
 34. Kế    ( Ngôn)  : - Mưu lược
 35. Cẩn    (Ngôn)  : - Cung kính, thận trọng   85 
 36. Thiên    (Đại)  : - Trời
 38. Mệnh    ( Khẩu)  : - Số phận
Ghi chú: 天 命 Thiên mệnh (Fatalisme): Mệnh trời, là một quan niệm cơ bản trong học thuyết của Khổng Tử 孔 子, ngài quan niệm số mệnh con người là do trời có ý chí định đoạt, không ai có thể cưỡng lại được. Ngài sử dụng quan niệm này để bảo vệ cho chế độ đẳng cấp, bảo vệ cho những bất bình đẳng trong xã hội đương thời. Có gì đơn giản hơn (và cũng hiệu quả hơn) là sử dụng chiếc gậy định mệnh để biến những cái bất hợp lý thành hợp lý. Mọi cái đều do trời, trời quyết định tất cả. 
 39. Nhân   ( Vi)   : - Theo, thuận theo, nguyên nhân
 40. Dân    ( Thị)  : - Dân chúng
 41. Nguyện   ( Hiệt)  : - Lòng mong muốn, nguyện ước
 42. Cẩu    ( Thảo)  : - Sơ sài, qua loa, nếu
 43. 便 Tiện    ( Nhân)  : - Thuận lợi
 44. Triếp    ( Xa)   : - Ngay lập tức, liền
 45. Cải    ( Phốc) : - Sửa đổi, sửa chữa
 46. Cố    ( Phốc)  : - Cho nên, cũ, xưa
 47. Tộ    ( Kỳ)   : - Vận nước, phúc (phước)
 48. Diên    ( Dẫn)  : - Kéo dài, mời
 49. Trường   ( Trường)  : - Dài
            Trưởng     :                  - Lớn
 50. Phong  ( Phong)  : - Gió, phong tục
 51. Tục    ( Nhân)  : - Bình thường, cõi đời
 52. Phú        (Miên)  : - Giàu
 53. Phụ    ( Phụ)  : - Thịnh vượng
 54. Nhi    ( Nhi)  : - Mà, thì, là, và,…
 55. Đinh    ( Nhất)  : - Con trai trưởng thành, họ Đinh
 56.     (Thử) : - Màu đen, họ Lê
 57. Thị    ( Thị)  : - Họ người
 58. Nãi    (丿Phiệt)  : - Bèn, liền
 59. Hốt    ( Tâm)  : - Thình lình, xao nhãng, bỏ sót
 60. Võng    ( Võng)  : - Không, chẳng
 61. Đạo    ( Túc)  : - Dẫm, đạp
 62. Tích    ( Túc)  : - Dấu vết, còn sót lại
 63. Thường   ( Cân)  : - Luôn, thường xuyên
 64. An (yên)       (Miên)  : - Không rối loạn, bình an  
 65. Quyết   ( Hán)  : - …của nó (= Kỳ)
 66. Ấp    ( Ấp)   : - Một đơn vị hành chính
 67. Vu    ( Nhị)  : - Ở, tại
 68.     ( Thảo)  : - Ấy, đó, đây, này
 69. Trí    ( Chí)  : - Gắng hết sức, dẫn tới, dẫn đến
 70. Phất    ( Cung)  : - Chẳng, không
 71. Toán    (Trúc)  : - Tính toán, toán số
 72. Đoản    ( Thỉ)  : - Ngắn ngủi, ngắn
 73. Xúc    ( Nhân)  : - Thúc đẩy cho tiến lên
       短 促 Đoản xúc    :   Ngắn ngủi, không được kéo dài
 74. Tính (Tánh)   (Nữ)   : - Họ
 75. Hao    (Lỗi)  : - Giảm dần, mất dần, tin tức
 76. Tổn    (Thủ)  : - Tốn kém
 77. Vật    (Ngưu)   : - Những gì có kích thước, hình dáng, thực vật, động vật, đồ vật
 78. Thất    ( Đại)   : - Mất
 79. Nghi       (Miên)  : - Thích hợp, phù hợp
 80. Trẫm    ( Nguyệt)  : - Tiếng vua tự xưng
Ghi chú: Từ Trẫm trước đây là một từ phổ biến, là đại từ nhân xưng ngôi thứ nhất như Ngã, Ngô, Dư,… Đến năm Tần Thuỷ Hoàng 秦 始 皇 thứ 26 thì quy định Trẫm là tiếng vua tự xưng, người khác không được sử dụng.
  81. Thậm    ( Cam)  : - Rất, quá, lắm
 82. Thống   ( Nạch)  : - Đau (về cảm giác cơ thể)
 83. Đắc    ( Sách)  : - Đạt, được, hay, giỏi,…
   IV. Ngữ pháp          Cách dùng chữ Chi  
 - Giới từ: 昇 龍 即 今 之 京 城 也. Thăng Long tức kim chi kinh thành dã
(Thăng long tức là kinh thành ngày nay vậy)
        貉 將 之 女 Lạc tướng chi nữ (Con gái của quan lạc tướng)
 - Kiêm từ:   chi = 於 是 (giới từ + đại danh từ): Ở đó, điều đó
    而 都 之 (Nhi đô chi): mà định đô ở đó
    王 深 念 之(Vương thâm niệm chi): Ngài nhớ kỹ điều ấy

 V. BÀI TẬP THỰC HÀNH
 - Viết lại chữ Hán bài Thiên đô chiếu (trích đoạn đã học).
 - Xác định từ loại của các chữ trong bài.
  - Viết theo quy tắc bút thuận các chữ sau: 偏, 遷, 痛, 昔,蹟, 跡.  


Bài 13
   興 道 大 王
王 姓 陳 名 國 峻, 安 生 王 柳 之 子 也, 封 興 道 大 王. 安 生 王 與 太 宗 有 隙, 臨 終 執 王 手 曰 :“汝 不 能 為 我 得 天 下 吾 不 瞑 目”. 王 深 念 之 舉 動 惟 謹, 重 興 間 兩 退 元 兵 為 當 時 武 功 第 一, 及 卒 立 廟 祀 之.
                 (越 甸 幽 靈 集)
HƯNG ĐẠO ĐẠI VƯƠNG
  Vương tính Trần danh Quốc Tuấn, An Sinh vương Liễu chi tử dã, phong Hưng Đạo đại vương. An Sinh vương dữ Thái Tông hữu khích, lâm chung chấp vương thủ, viết: “Nhữ bất năng vị ngã đắc thiên hạ, ngô bất minh mục.” Vương thâm niệm chi, cử động duy cẩn. Trùng Hưng gian lưỡng thoái Nguyên binh, vi đương thời vũ công đệ nhất, cập tốt, lập miếu tự chi.           (Việt điện u linh tập)
  Dịch nghĩa  
HƯNG ĐẠO ĐẠI VƯƠNG
  Ngài họ Trần, tên là Quốc Tuấn, con trai của An Sinh vương (Trần) Liễu, được phong tước Hưng Đạo đại vương. Ông An Sinh vương và vua (Trần) Thái Tông có mối hiềm khích, lúc sắp mất cầm tay vương mà nói rằng: “Nếu con không vì ta mà đoạt lấy thiên hạ này thì ta chết cũng không nhắm mắt.”. Ngài nhớ kỹ những điều ấy, mọi cử động đều cẩn thận. Trong những năm đời Trùng Hưng, (ngài) đã hai lần đánh lui được quân Nguyên, là người có chiến công bậc nhất thời bấy giờ, đến lúc chết, được lập miếu và cúng tế.     Minh Hải dịch
 
II. Về tác phẩm Việt điện u linh tập 越 甸 幽 靈 集
 Cùng với Lĩnh Nam chích quái 嶺 南 摭 怪, Việt điện u linh tập 越 甸 幽 靈 là hai bộ huyền sử tiêu biểu của Việt Nam, các tác phẩm này được viết bằng chữ Hán và có vay mượn khá nhiều trong tài liệu Trung Hoa, cộng thêm các mẩu chuyện thần thoại truyền khẩu hay mấy tập thần tích ở các địa phương soạn thành những   đoản thiên tiểu thuyết. Lời tựa của sách được viết năm 1329, niên hiệu Khai Hựu , đời Trần Hiến Tông 陳 憲 宗, có bản chép là năm Kỷ Tỵ 己 巳, niên hiệu Khai Thái 開 泰thứ 6 đời vua Trần Minh Tông 陳 明 宗.  Về tác giả bộ Việt điện u linh tập được đa số các học giả xưa nay như Lê Quý Đôn 黎 貴 惇, Phan Huy Chú 潘 輝 (thời trung đại), Dương Quảng Hàm (1941), Huỳnh Khắc Dụng (1959), Durand và Nguyễn Trần Huân (1970) thừa nhận là Lý Tế Xuyên 李 濟 川. Về sau có nhiều văn gia xen vào tăng bổ, phê bình như Nguyễn Văn Chất 阮 文 質, Lê Tự Chi 黎 嗣 之, Lê Hữu Hỷ 黎 有 喜, Cao Huy Diệu 高 輝 耀, Kim Miễn Muội 金 免 昧, Gia Cát Thị 諸 葛 氏,… Lý Tế Xuyên (thế kỷ XIV), sống vào khoảng đời Trần Hiến Tông (1329- 1341), chưa rõ quê quán và hành trạng. Những thông tin về ông có thể tóm gọn như sau: “Ông là người đời Trần, vì trong các truyện của ông phần nhiều nhuốm màu sắc luận lý, nhân sinh quan của Nho giáo 儒 教, một học thuyết tôn giáo vừa mới bành trướng vào cuối thời kỳ nhà Trần. Thân thế của ông mãi đến nay vẫn chưa ai được rõ, mà chỉ biết được các chức vụ của ông được chép bằng những từ ngữ rối rắm khác nhau và chúng ta có thể hiểu đại lược là:
   - Thư hoả chính chưởng, giữ Kinh Đại Tạng
  - Phụng ngự thuộc trung phẩm
  - Chuyển vận sứ thuộc lộ An Tiêm  (nội chữ Lộ cũng có thể nói chức này thuộc về nhà Trần, vì Lộ được đặt ra từ năm 1242 đời Trần Thái Tông),…”
(Theo Ngọc Hồ - Nhất Tâm  (1992), Việt điện u linh, Nxb Cửu Long, TP. Hồ Chí Minh).
  Việt điện u linh tập là tập truyện ghi chép những việc u linh ở cõi nước Việt, bao gồm 27 truyện chuyên ghi chép những truyện vốn lưu hành về công tích của 27 vị thần linh ở nước ta. 
Tác phẩm được chia thành 3 phần: 
 - Lịch đại nhân quân 歷 代 人 君bao gồm 6 thiên: Sĩ Nhiếp 士 燮, Phùng Hưng 馮 興, Triệu Quang Phục 趙 光 服– Lý Phật Tử 李 佛 子, Hậu Tắc 后 稷, Nhị Trưng phu nhân 二 徵 夫 人, Mỵ Ê 媚 嫛.
 - Lịch đại phụ thần 歷 代 輔 臣bao gồm 11 thiên: Lý Hoảng 李 晃, Lý Ông Trọng 李 翁 仲, Lý Thường Kiệt 李 常 傑, Tô Bá 蘇 伯, Phạm Cự Lượng 范 巨 量, Lê Phụng Hiểu 黎 奉 曉, Mục Thận 穆 慎, Trương Hống 張 吼– Trương Hát 張 喝, Lý Phục Man 李 服 蠻, Lý Đô Uý 李 都 尉, Cao Lỗ 高 魯.  
- Hạo khí anh linh 顥 氣 英 靈 bao gồm 10 thiên: Hậu Thổ phu nhân 後 土 夫 人, Đồng Cổ 銅 鼓, Long Đỗ vương khí 龍 肚 王 氣, Khai Nguyên thần 開 元 神, Phù Đổng thổ địa thần 扶 董 土 地神 (khác với Phù Đổng thiên vương trong Lĩnh Nam chích quái), Bạch hạc thổ thần 白 鶴 土 神, Hải Thanh quận 海 清 郡, Nam Hải long vương 南 海 龍 王.
Nhìn chung, Việt điện u linh tập mặc dù còn một số hạn chế nhưng không thể xem thường. Bởi lẽ, đây là một tập sách có giá trị lịch sử, phản ánh đời sống tinh thần dân tộc ta trong một thời kỳ rất xa xưa với những phong tục khá xa lạ với chúng ta.
Giá trị của nó còn được thể hiện ở chỗ, Việt điện u linh tập đã dung chứa những tâm tư tình cảm, lòng yêu nước và tinh thần ý chí quật cường. Các vị nhân quân, nhân thần, anh linh hạo khí đều có nguồn gốc từ những vị anh hùng dân tộc. Có lẽ vì vậy, chúng ta mới thấy được sự gần gũi của tác phẩm trong đời sống văn học dân tộc.
Hiện nay, văn bản Việt điện u linh  tập đã có đến 8 bản chữ Hán. Bản dịch quốc ngữ đầu tiên được xuất bản năm 1960 do cụ Trịnh Đình Rư phiên âm dịch nghĩa và chú thích. Tính đến nay (2009), văn bản quốc ngữ chúng ta đã có thêm 2 bản nữa, bản do Ngọc Hồ - Nhất Tâm dịch và chú thích (Nxb Cửu Long, 1992), bản do GS. Đinh Gia Khánh dịch chú (Nxb Văn học, 2001). Tuy vậy, văn bản vẫn còn nhiều điểm khả thủ và chúng ta vẫn chờ đợi một công trình nghiên cứu, khảo sát văn bản cụ thể và hoàn chỉnh hơn nữa.  

 III. Chú giải từ ngữ
  1. Hưng    ( )  : - Dấy lên, nổi dậy
          Hứng          - Cảm hứng
 2. Đạo    ( Sước)  : - Con đường, khái niệm triết học
                                      - Dẫn đưa, chỉ dẫn, dạy dỗ
Ghi chú: 大 王 Đại vương: tên một tước, tước vị này thường phong tặng cho những vương hầu cùng huyết thống với vua nhưng có nhiều công lao đối với triều đình và hoàng tộc. Triều đại nhà Trần có nhiều vị đại vương đã có công lao to lớn đối với đất nước như: Chiêu Minh đại vương 昭 明 大 王, Tĩnh Khang đại vương 康 大 王,…

3. Trần    ( phụ)  : - Bày tỏ, bày ra, họ Trần
4. Tuấn    (Sơn ): - Cao lớn, giỏi giang
Ghi chú:  Về chữ này có bản chép là Tuấn (người tài giỏi)
5. An (Yên)        Miên  : - Yên ổn, Sao ? (từ dùng để hỏi)   90 
 6.Sinh (Sanh)   ( Sinh)  : - Sống, sinh sản, nuôi, học trò
 7. Liễu    ( Mộc)  : - Cây liễu
   章 台 柳Chương Đài liễu: Liễu Chương Đài (sự trinh thuận)
 “Khi về hỏi liễu Chương Đài/ Cành xuân đã bẻ cho người chuyên tay.
 Tình sâu mong trả nghĩa dày/ Hoa kia đã chắp cành này cho chưa?...”   (Truyện Kiều)
Ghi chú: An Sinh Vương 安 生 王Trần Liễu 陳 柳 là con trai cả của ông Trần Thừa 陳 承, anh trai của Thái Tông 太 宗 Trần Cảnh 陳 煚. Thuở còn hàn vi, cả hai anh em đều theo chú họ là Thái sư 太 師Trần Thủ Độ 陳 守 度 làm quan cho triều đình nhà Lý. Sau Trần Cảnh lên ngôi vua mới phong cho anh tước vương, gọi là An Sinh Vương.
 8.    ( Ất)   : - Trợ từ cuối câu: Vậy
 9. Phong    ( Thốn)  : - Gói lại, ban tặng
Ghi chú: Hai từ Phong kiến 封 建được rút gọn từ cụm từ 封 爵 建 地(phong
chức tước, ban đất đai.
   Từ đồng âm
   Ngọn núi   Bệnh phong   Giàu thịnh  
Gió    Con ong    Cây phong             
10. Dữ    ( Cữu)  : - Cùng, đều, chơi thân, cấp cho
11. Tông        (Miên)  : - Tổ tiên, dòng phái
Ghi chú: Người sáng lập ra dòng họ gọi là Tổ, thứ nữa gọi là Tông 宗, thường gọi là Tông miếu 宗 廟, nghĩa là miếu thờ tổ tông. Tục thường gọi các vị đời trước của dòng họ là Tổ tông 祖 宗.
 12. Hữu    ( Nguyệt)  : - Có (mang nghĩa sở hữu)
              Hựu                  - Thêm
 13. Khích   (Phụ)   : - Oán hận, hiềm oán
                                      - Khe cửa, khe vách
 14. Lâm    ( Thần)  : - Vào lúc, đến, sắp sửa 
   臨 難Lâm nạn: bị nạn  臨 危Lâm nguy: gặp nguy hiểm
   臨行Lâm hành: lúc lên đường (thơ cổ)
  “Thuở lâm hành oanh chưa bén liễu/ Hỏi ngày về ước nẻo quyên ca.
   Nay quyên đã giục oanh già/ Ý nhi đã gáy trước nhà líu lo,…”.        (Chinh phụ ngâm) 
 15. Chung   ( Mịch)  : - Cuối cùng
 16. Chấp    ( Thổ)  : - Cầm nắm, câu nệ, cố chấp
   執 經 從 權Chấp kinh tòng quyền: Nắm giữ nguyên tắc, xử lý công việc
tuỳ theo hoàn cảnh.
  “Xưa nay trong đạo đàn bà, chữ trinh kia cũng có ba bày đường.
  Có khi biến, có khi thường, có quyền nào phải một đường chấp kinh…”          (Truyện Kiều) 
 17. Thủ    ( Thủ)  : - Tay, tự tay làm
   Từ đồng âm:
   Lấy  Giữ  Đầu  Kẻ cắp, kẻ trộm
   手 足 無 措Thủ túc vô thố: Không biết đặt tay chân vào đâu, chỉ sự
lúng túng, hoang mang, luống cuống
 18. Nhữ    (Thuỷ)  : - Sông Nhữ, anh, mày (đại từ)
 19. Năng    ( Nhục)  : - Tài năng, thuận theo
 20. Vi    ( Trảo)  :          - là, làm
             Vị                      - Vì
 21. Ngô    ( Khẩu)  : - Tôi, ta (đại từ nhân xưng)
   莊子: “吾 生 也 有 涯 而 知 也 無 涯”. 謂 人 的 生 命 有 限: Trang
Tử: Ngô sinh dã hữu nhai nhi tri dã vô nhai vị nhân đích sinh mệnh hữu hạn: Trang Tử nói: “Cuộc sống của ta thì hữu hạn, sự hiểu biết thì vô hạn”. Vậy, cho nên mới gọi sinh mệnh của con người là sự hữu hạn. 
 22. Minh    (Mục)  : - Nhắm mắt
   Từ đồng âm:
   Sáng  Thề, ước hẹn  Ghi, khắc Tiếng kêu
 23. Mục    (Mục)  : - Con mắt
 24. Thâm    (Thuỷ)  : - Nước sâu, sâu thẳm
 25. Niệm    ( Tâm)  : - Nghĩ nhớ, ghi nhớ
 26. Cử    ( Cữu)  : - Giờ lên, cử động, tiến cử
 27. Động    ( Lực)  : - Sức mạnh, hoạt động
 28. Cẩn    ( Ngôn)  : - Thận trọng
 29. Trùng   ()   : - Lặp lại, chồng chất, lại nữa
             Trọng                - Nặng, coi trọng
Ghi chú: 重 興 Trùng Hưng là niên hiệu của Phật Hoàng 佛 皇 Trần Nhân Tông 陳 仁 宗(Thiên Bảo 天 保: 1279-1284; Trùng Hưng 重 興: 1285-1293)  
 30. Gian    ( Môn)  :  - Khoảng giữa
            Gián                       - Ngăn cách
 31. Lưỡng   (Nhập)  :   - Hai
 32. 退 Thoái    ( Sước)  :   - Thoái lui, đánh lùi 
 33. Nguyên   ( Nhân)  : - Khởi đầu, nguyên đán
                                            - Tên triều đại ở Trung Quốc
Ghi chú: Nguyên (1271-1368): Đây là một triều đại do dân du mục Mông Cổ 蒙 古thiết lập và là cũng một trong những ngoại tộc cai trị khá lâu ở Trung Nguyên. Tính từ khi Thiết Mộc Chân 鐵 木 真 lên ngôi Đại Hãn 大 汗 (1206), xưng hiệu là Thành Cát Tư Hãn 成 吉 思 汗và mở đầu cho cuộc chiến tranh bành trướng tàn khốc chưa từng thấy đến khi chính quyền đô hộ nhà Nguyên trên đất Trung Hoa bị Chu Nguyên Chương 朱 元 璋(có sách chép ) lật nhào (1368), chính quyền của người Mông Cổ truyền nối được 15 đời (gồm 4 đời mang quốc hiệu Mông Cổ, 11 đời mang quốc hiệu Nguyên (bắt đầu từ đời Nguyên Thế Tổ 元 世 祖Hốt Tất Liệt 忽 必 ). Đế quốc Nguyên Mông 元 蒙 từng 3 lần đưa quân sang xâm lược Việt Nam (1225, 1285, 1288) nhưng cả ba lần đều bị quân dân Đại Việt dưới sự chỉ huy của quý tộc, vương hầu nhà Trần chỉ huy đánh cho đại bại (Theo Nguyễn Khắc Thuần, Thế thứ các triều đại Trung Quốc, Nxb Giáo dục, 2000).
 34. Đương  ( Điền)   : - Lúc, đảm nhiệm, bằng nhau
 35. Thời (Thì)  ( Nhật)   : - Lúc, thời gian, giờ, mùa
   當 時Đương thời    :   Lúc ấy, lúc đó
 36. Vũ (Võ)  ( Chỉ )  : - Võ, đối với văn; vết chân
                                       - Lấy uy sức mà thu phục người
   Từ đồng âm:
   Bao trùm   Lông chim  Múa
Mưa   Chim anh vũ  Vua Vũ nhà Hạ
37. Công   ( Lực)   : - Công lao, sức lực
38. Đệ   ( Trúc)   : - Thứ bậc
39. Cập   ( Hựu)   : - Kịp, đến lúc, đến khi
40. Tốt   ( Thập)    : - Chết, xong hết, cuối cùng
                                                 - Binh lính, quân sĩ
41. Lập   ( Lập)   : - Dựng nên, đứng một mình
42. Miếu   (广Nghiễm   : - Đền thờ  
Ghi chú: Nơi thờ phật gọi là Tự , chữ Tự còn có nghĩa là một cơ quan của triều đình như 大 理 寺, 太常寺, 光 祿 寺, 太 僕 寺, 鴻 臚 寺, 尚 寶 寺 (六 寺),…
Nơi thờ thần gọi là Miếu , nơi thờ tiên thánh gọi là Quán , nơi thờ tổ tiên gọi Từ hoặc Từ đường 祠 堂.
43. Tự   (Kỳ)    :    - Thờ cúng, tế lễ
44. Việt   ( Tẩu)   :          - Vượt qua
                                      - Nước Việt thời Xuân Thu
                                       - Dân tộc Việt ở phía Nam
                                       - Tên nước Đại Việt
古 詩: 越 鳥 巢 南 枝, 胡 馬 嘶 北 風: Cổ thi: Việt điểu sào nam chi, Hồ mã tê
bắc phong (Chim Việt làm tổ ở cành phía Nam, ngựa Hồ nghe gió bắc liền hý vang): ngụ ý chỉ cho tấm lòng nhớ về quê hương, cố quốc.
45. Điện   ( Điền)   : - Bờ cõi, khu vực
46. U   ( Yêu)   :    - Sâu kín, mờ tối
47. Linh   ()    :          - Thiêng liêng, linh hiển
48. Tập   ( Mộc)  :          - Chim đậu thành bầy, tụ họp
                                                 - Sách gom lại thành quyển
IV. Ngữ pháp 
- Câu tỉnh lược động từ (dùng để phán đoán, giải thích chủ ngữ):
  王, 安 生 王 柳 之 子 也. Vương, An Sinh vương Liễu chi tử dã: Ngài là
con của An Sinh vương Liễu.
  徵 側, 貉 將 之 女. Trưng Trắc, Lạc tướng chi nữ: Trưng Trắc là con gái
quan Lạc tướng.
- Cách sử dụng của từ Chi
 + Giới từ (liên hệ từ trung tâm và định ngữ tạo nên cụm từ)
安 生 王 柳 之 子 An Sinh vương chi tử: Con của An Sinh vương.
  民 之 父 母Dân chi phụ mẫu: Cha mẹ của dân.
  + Đại từ (dùng làm tân ngữ)
  王 深 念 之Vương thâm niệm chi: Ngài nhớ kỹ điều ấy.
  立 廟 祀 之Lập miếu tự chi: Dựng miếu thờ ngài. 

V. Bài tập thực hành
- Học thuộc lòng từ vựng bài Hưng Đạo đại vương.
- Phiên âm và dịch nghĩa mấy câu sau:
-興 道 大 王 陳 國 峻, 安 生 王 柳 之子.
- 陳 國 峻, 兩 退 元 兵, 為 陳 朝 之 第 一 名 將 也.    

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét