BÀI 32
慎
太公曰︰日月雖不照覆盆之下。刀劍雖快不斬無罪之人。飛災橫禍不入慎家之門。
Dịch âm
Thận
Thái công1 viết: “Nhật nguyệt tuy minh bất chiếu phúc bồn chi hạ, đao kiếm tuy khoái bất trảm vô tội chi nhân. Phi tai hoạnh họa2 bất nhập thận gia chi môn.
Dịch nghĩa
Cẩn thận
Ông Thái công nói rằng: “Mặt trời mặt trăng dù có sáng tỏ cũng không soi đến dưới lòng chậu úp, dao gươm dù có sắc bén cũng không chém hại người vô tội. Những tai họa bất ngờ không đến với người biết cẩn thận.”1
1 Thái công, hay Thái công Vọng. Thái công là tước, Vọng là tên, tức là ông Lã Vọng đời nhà Châu, chính tên là Khương Thượng, tự Tử Nha, một bậc hiền tài đã giúp vua Võ Vương đánh vua Trụ diệt nhà Ân. Lời trong bài này không chắc là do ông nói ra, vì xưa thường có người viết sách rồi thác danh là của các bậc danh nhân đời trước. Sự thác danh như vậy chỉ nhằm để cho người khác dễ tin theo thuyết của mình
2 Phi tai hoạnh họa: tai bay vạ gió, những tai họa xảy đến một cách bất ngờ.
1 Bài này trích trong sách Minh tâm bửu giám.
NGỮ PHÁP
家 Chữ nhà trong tiếng Việt vốn do chữ gia này nói trại đi mà thành. Các nghĩa khác đều ghi ở phần Giải thích từ ngữ, nhưng có một nghĩa đáng được chú ý hơn hết: chỉ người chuyên môn, sở trường về một môn học hay một sự việc. Ví dụ: thương gia (nhà buôn), triết gia (nhà triết học), chính trị gia (nhà chính trị)...
Hoặc để nói về một người có một tính nết tốt, như chữ thận gia. Nếu căn cứ vào chữ 門 môn (cửa) theo sau mà hiểu thận gia là gia đình ăn ở cẩn thận cũng được, nhưng không chính xác bằng người biết cẩn thận. Trong y học, người ta cũng dùng chữ gia để chỉ người có bệnh tật cố hữu. Ví dụ: phong gia (người mắc bệnh phong lâu năm).
GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
慎 THẬN ° cẩn thận – thận trọng – không sơ xuất = 愼
Từ ngữ ª thận trọng, thận độc, thận hạnh, cẩn thận, thận chung, thận vi
Đồng âm 腎 trái cật (thận tạng, bổ thận)
蜃 (thẩn) con trai – con sò lớn
雖 TUY ° tuy là – dù là (từ chuyển tiếp)
Từ ngữ ª tuy nhiên
Đồng âm 綏 cái dây để nịt mà bước lên xe – yên ổn – tụt lùi – lá cờ
荽 một thứ rau thơm (胡荽 hồ tuy)
照 CHIẾU ° ánh sáng mặt trời – soi sáng – thông cáo – y theo
Từ ngữ ª phản chiếu, chiếu ảnh, chiếu xạ, chiếu luật, chiếu lệ, chiếu tội
Đồng âm 詔 dạy bảo – mệnh vua (chiếu dụ, chiếu chỉ)
覆 PHÚC ° lật lại – úp lại – nghiêng đổ – trả lại – xét kỹ – một âm là phú: bao trùm – che đậy
Từ ngữ ª khuynh phúc, phúc thư, phúc hạch, phúc âm, phúc đáp, tiền xa ký phúc hậu xa gới chi
Đồng âm 褔 việc tốt – việc lành – may mắn – thịt hay rượu đã tế thần rồi
腹 bụng – để trong lòng – thân tín – niềm riêng (tâm phúc, phúc thống)
盆 BỒN ° chậu bằng sành – chậu trồng hoa
Từ ngữ ª thu bồn, lâm bồn, bồn ngư
劍 KIẾM ° gươm, kiếm
Từ ngữ ª kiếm cung, kiếm hiệp, kiếm khách, kiếm thuật, long tuyền kiếm, bửu kiếm, đao kiếm
快 KHOÁI ° vui thích – mau chóng – sắc bén
Từ ngữ ª khoái lạc, khoái thích, khoái chí
Đồng âm 膾 thịt làm chả – thịt cắt từng miếng nhỏ
澮 rãnh nước chảy
斬 TRẢM ° chém – chặt đứt ra – chắc chắn – quả quyết
Từ ngữ ª trảm thủ, trảm tội, trảm hậu, tiền trảm hậu tấu, trảm quyết
罪 TỘI ° phạm pháp luật – lỗi nặng – làm việc ác – trái với lương tâm – việc oan chướng – trái nghĩa với phúc
Từ ngữ ª tử tội, phạm tội, tội nhân, tội tình, tội trạng, tội ác, đái công thục tội
災 TAI ° tai họa – điều nguy hại lớn
Từ ngữ ª tai họa, thiên tai, hỏa tai, thủy tai, tai ách, tai biến, tai nạn, tai ương, tai hại
Đồng âm 哉 vậy thay! (tán thán từ) vậy ru? vậy sao? (nghi vấn từ)
顋 hai bên má
偲 nhiều râu tóc
橫 HOÀNH ° bề rộng – cách trở – đặt ngang – bên cạnh – một âm là hoạnh: ngang ngược (ỷ thế làm việc không hợp lý) – bất trắc – không theo lẽ thường
Từ ngữ ª tung hoành, hoành hành, hoạnh tài, hoạnh họa
Đồng âm 衡 (hành) cái cân – cân
禍 HỌA ° tai họa – điều không may
Từ ngữ ª họa phúc, họa hại, họa ương, thọ họa, nhương họa, hỉ tai lạc họa, họa vô đơn chí
Đồng âm 畫 vẽ (họa sĩ, hội họa)
和 đáp lại lời xướng ca – hợp nhau (họa thi, xướng họa) – một âm là hòa
門 MÔN ° cửa – ngõ ra vào – nhà cửa – gia đình – đồ đảng – học phái – cửa hàng
Từ ngữ ª môn hộ, môn đệ, môn hạ, nhập môn, môn phái, môn sinh, xuất môn, môn đương hộ đối
Đồng âm 們 bọn – cả bọn
捫 sờ mó – giữ lấy – bóp chẹt lại
BÀI 33
人 情
明月之珠夜光之璧以暗投人於道路人無不按劍相眄者何則無因而至前也。
Dịch âm
Nhân tình
Minh nguyệt chi châu, dạ quang chi bích. Dĩ ám đầu nhân ư đạo lộ, nhân vô bất án kiếm tương miến giả hà? Tắc vô nhân nhi chí tiền dã.
Dịch nghĩa
Lòng người1
Châu minh nguyệt”, bích dạ quang,2 nếu ngầm đem vất cho người ta giữa nơi đường sá, người ta không ai không nắm chuôi gươm mà gườm ngó nhau.1 Vì sao thế? Vì bỗng không mà đến trước mặt họ vậy.2
1 Chữ nhân tình hiểu sát nghĩa là tình người, chữ nhân tâm mới có nghĩa là lòng người, nhưng theo thói quen chúng ta thường dùng tình đời (thế tình) hay lòng người để nói sự tráo trở khó tin giữa mọi người đối với nhau, nên dịch nhân tình ra lòng người là chú trọng vào sự giải ý mà không chú trọng ở sự dịch chữ.
2 Minh nguyệt, dạ quang không phải là những danh từ riêng, mà là những danh từ kép có giá trị như những hình dung từ để chỉ định cho các tiếng châu và bích theo sau.
1 Ý nói chực đánh nhau để mà giành lấy vì tham món lợi bất ngờ.
2 Bài này trích ở Trâu Dương thư
NGỮ PHÁP
無不
1. Việc sử dụng hai từ phủ định – phủ định kép – tạo ra một ý khẳng định mạnh mẽ, dứt khoát. Nhân vô bất án kiếm tương miến giả. (Người ta không ai không nắm chuôi gươm mà gườm ngó nhau.)
2. Xét cấu trúc của mệnh đề kép: Minh nguyệt chi châu, dạ quang chi bích, dĩ ám đầu nhân ư đạo lộ...
Trong câu, chủ từ bị ẩn dụng.
Các cụm từ minh nguyệt chi châu và dạ quang chi bích làm túc từ trực tiếp cho động từ dĩ, cũng như nhân làm túc từ trực tiếp cho động từ đầu. Song ba tiếng dĩ ám đầu có thể thành một hệ động từ. Chúng ta có thể nói khác đi: Dĩ minh nguyệt chi châu dạ quang chi bích ám đầu nhân ư đạo lộ.
Nhận xét
Việc đặt túc từ trực tiếp ra trước động từ là một cách dùng rất thông dụng trong Hán văn. Tính cách giản dị, linh động trong cấu trúc Hán văn rất giống với Việt văn, chủ tự thường hay ẩn dụng, và trong mệnh đề kép túc từ trực tiếp có thể đi trước động từ.
GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
情 TÌNH ° tình cảm – thực tại – tình riêng – thú vị – lòng yêu nhau – ý riêng – lòng riêng
Từ ngữ ª tình duyên, tình cảm, tình hình, nội tình, tình thế, tình trạng, tình nguyện, tình thực, tình tự, vô tình, tình ý, ái tình
Đồng âm 睛 con ngươi trong mắt (nhãn tình)
晴 trời quang đãng
光 QUANG ° ánh sáng – sáng – rõ ràng – trơn bóng – vẻ vang – hết sạch
Từ ngữ ª hào quang, quang âm, quang minh chính đại, phát quang, quang lâm, quang tuyến, quang huy, vinh quang
Đồng âm 胱 bàng quang: bọng đái
洸 quả quyết, cứng cỏi
璧 BÍCH ° loại ngọc tròn đẹp, giữa có lỗ, ngọc bích
Từ ngữ ª bích nguyệt: mặt trăng tròn đẹp, toàn bích, 璧還 bích hoàn
Đồng âm 碧 thứ đá có màu xanh biếc – màu xanh biếc (bích câu, bích thủy)
壁 bức tường – bức thành xây quanh nơi đóng quân (bích lũy)
暗 ÁM ° tốt – kín – ngầm – trái với chữ minh
Từ ngữ ª ám sát, ám tả, ám muội, ám hại, tự kỷ ám thị, ám trợ, hắc ám, hôn ám
投 ĐẦU ° ném – đưa – ủy thác việc gì – hợp nhau
Từ ngữ ª đầu cơ, đầu bút, đầu độc, đầu đơn, đầu hàng, đầu phiếu, đầu tư, đầu thai, đầu quân
Đồng âm 頭 cái đầu, bộ phận trên hết của thân – phần ở trên trước – bậc cao nhất
路 LỘ ° đường đi – phương tiện – địa vị – lớn – một khu vực hành chánh lớn – đội quân lớn
Từ ngữ ª thượng lộ, lộ đồ, hành lộ nhân, lộ trình
Đồng âm 露 giọt móc – bày ra để cho người ta thấy được – nước thuốc chưng cất được (tiết lộ, bộc lộ)
輅 xe lớn
鷺 con cò – con vạc
按 ÁN ° vỗ vào – dùng tay đè xuống – át đi – khảo xét – lần lượt theo thứ tự
Từ ngữ ª án kiếm: đặt tay vào kiếm sẵn sàng rút ra, án sát sứ: quan án sát coi việc hình ngục, án mạch, án nghiệm, án ngữ
Đồng âm 晏 (yến) yên lặng – buổi chiều – muộn
案 cái bàn – xem xét tình trạng sự việc – về pháp luật hay học thuật (đề án, y án)
眄 MIẾN ° liếc trông – nhìn xem, tương miến: gườm gườm nhìn nhau
Đồng âm 麫 = 面 bột mì – bún làm bằng bột mì phơi khô
緬 xa xôi – dáng nghĩ ngợi
沔 nước chảy đầy – tên sông
則 TẮC ° phép tắc – bắt chước – thì (liên từ)
Từ ngữ ª quy tắc, pháp tắc
Đồng âm 塞 lấp – không thông (bế tắc) – một âm là tái
稷 một thứ lúa – hột kê – nền tế thần nông (xã tắc)
因 NHÂN ° bởi vì – theo đó – do đó – theo cũ – lý do
Từ ngữ ª nguyên nhân, nhân quả, nhân tuần
至 CHÍ ° đến – rất – to lớn
Từ ngữ ª chí tôn, chí đức, chí thiện, thậm chí
Đồng âm 質 của tin – con tin
贄 lễ vật để thăm nhau
志 cái ý riêng (tâm chí)
識 ghi chép (tập chí) – một âm là thức
前 TIỀN ° phía trước – mặt trước – tiến lên
Từ ngữ ª tiền đồ, tiền thân, tiền định, tiền nhân
Đồng âm 錢 đồng tiền – tiền bạc – một chỉ: 1/10 lượng (tiền tô)
BÀI 34
愛惜光陰
光陰迅速年與日馳,今日一過不可復還。吾少年輩何不知愛惜光陰以勵志求學耶。
Dịch âm
Ái tích quang âm1
Quang âm tấn tốc niên dữ nhật trì, kim nhật nhất quá bất khả phục hoàn. Ngô thiếu niên bối hà bất tri ái tích quang âm, dĩ lệ chí cầu học da?
Dịch nghĩa
Mến tiếc thời gian
Thời gian nhanh chóng năm tháng ruổi mau, ngày hôm nay qua đi, không thể nào trở lại. Bọn thiếu niên chúng ta, sao chẳng biết mến tiếc thời gian để gắng chí cầu học?
1 Quang âm: ánh sáng và bóng tối, sự thay nhau liên tiếp giữa ngày và đêm, để chỉ thời gian trôi qua.
NGỮ PHÁP
以 Chữ dĩ trong tiếng Hán được dùng theo nhiều cách, khi thì làm động từ, khi thì làm giới từ, khi thì làm liên từ, khi thì kết hợp với một động từ khác hoặc với những tiếng sở, hà để tạo thành những từ ngữ kép đặc biệt. Tùy chỗ dùng mà chúng ta hiểu nghĩa của nó theo cách thích hợp.
Xét chữ dĩ trong câu: Hà bất tri ái tích quang âm dĩ lệ chí cầu học da. Chữ dĩ ở đây có nghĩa để, để mà, là một giới từ.
何 Xét chữ hà qua những câu đã học, ta thấy có nhiều cách dùng khác nhau:
Trong cụm từ hà sự, chữ hà đứng trước danh từ và chỉ định cho danh từ, dùng như một nghi vấn chỉ định tự.
Trong các từ ngữ hà dĩ, hà tắc, chữ hà được dùng một cách độc lập như trạng từ nghi vấn. Các chữ dã và tắc chỉ có vai trò phụ thuộc.
Trong cụm từ hà bất tri, chữ hà đứng trước động từ, được dùng làm một trạng từ nghi vấn.
GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
惜 TÍCH ° tiếc – nhớ tiếc – thương tiếc – tiếc không nỡ bỏ
Từ ngữ ª ái tích: mến tiếc
Đồng âm 惜 tiếc nhớ người hay vật bị mất – yêu tiếc (ái tích)
迹 dấu chân – dấu vết cũ
踖 dấu chân – dấu vết (sự tích, di tích, tàn tích)
積 chứa lại – dồn lại – lâu ngày – số thành bài nhân (tích cực, tích số, tích trữ)
績 kéo gai hoặc bông thành sợi – công lao (thành tích)
脊 xương sống
析 bẻ gỗ – phân biệt ra (phân tích)
锡 thiếc – cho
陰 ÂM ° số âm – cõi âm – phía bắc của núi – phía nam của sông – bóng mặt trời, thường dùng ám chỉ thời gian – đối lại với dương, âm dương là tiếng dùng để chỉ tính cách đối đãi của sự vật
Từ ngữ ª âm mưu, âm phủ, âm cung, âm môn, âm vân, quang âm
Đồng âm 音 tiếng (đồng âm, thanh âm)
迅 TẤN ° mau chóng
Từ ngữ ª tấn tốc: mau chóng – tấn tật – tấn thiệp
Đồng âm 縉 lụa sắc đỏ (tấn thân: người có chức tước)
搢 cắm vào – lay động
晉 tiến lên – nước Tấn của Trung Hoa ngày xưa (duyên Tần Tấn)
訊 hỏi – tin tức – tra tội – cáo cho biết – mưu (vấn tấn, tra tấn)
進 (tiến) bước tới – dâng cao cho người – dẫn lên (tiến bộ)
汛 vẩy nước cho ướt – nước lớn – nơi đóng quân để phòng giặc
速 TỐC ° mau chóng – mời đến – dấu chân con hươu
Từ ngữ ª tốc hành, vận tốc, tốc độ, dục tốc bất đạt, tốc ký
馳 TRÌ ° xe ngựa chạy mau – theo đuổi – truyền đi – xua đuổi – sử dụng
Từ ngữ ª trì danh, bôn trì
Đồng âm 池 ao, hồ
遲 chậm (trì trệ)
墀 chỗ phẳng trên thềm nhà – bậc thềm – đan trì: thềm sơn son, chỉ cung vua
持 cầm – nắm lấy – giữ lại – giúp đỡ (trì gia)
過 QUÁ ° vượt lên trên – đã qua – trải qua – lỗi lầm
Từ ngữ ª thái quá, quá cố, quá đáng, quá độ, quá hạn, quá trình, quá giang, quá khách, quá vãng
復 PHỤC ° trở lại – trở về – đáp lại – lần khác
Từ ngữ ª phục hồi, phục sinh, phục chức, bình phục, phục thù
Đồng âm 服 quần áo – mặc quần áo – theo – làm việc (phục sức, y phục, kính phục)
伏 che đậy – ẩn nấp – cúi xuống – chịu tội (phục bình, phục tội, phủ phục)
茯 phục linh 茯苓 tên một vị thuốc Bắc
還 HOÀN ° trở về – trả lại
Từ ngữ ª hoàn nguyên, hoàn tục, hoàn lương, giao hoàn
Đồng âm 寰 cõi lớn lao, trùm khắp cả (hoàn vũ)
環 cái vòng – vây quanh – khắp cả (hoàn cầu, hoàn cảnh)
完 đầy đủ – xong hết – tốt – giao phó cho (hoàn toàn hoàn bị)
丸 viên tròn – hòn đạn (dược hoàn, cao đơn hoàn tán)
莞 cây lác dùng dệt chiếu
少 THIẾU ° trẻ – con nhỏ tuổi – cấp dưới – đối nghĩa với 太 thái, 大 đại – âm khác là thiểu: ít
Từ ngữ ª thiếu niên, thiếu nữ, thiếu tướng, thiếu phụ, thiếu bảo
輩 BỐI ° bọn – đám đông
Từ ngữ ª đồng bối, bối xuất, thiếu niên bối: bọn thiếu niên
Đồng âm 貝 vật quý báu – loài ốc, sò, ngao (bửu bối)
背 lưng – sau lưng – mặt trái – âm khác là bội (bối cảnh)
勵 LỆ ° gắng sức – khuyến khích
Từ ngữ ª khích lệ, miễn lệ, cổ lệ
Đồng âm 淚 (lụy) nước mắt
戾 ngang trái – tàn bạo – đến – cong quẹo (bạo lệ, tội lệ, can lệ)
麗 đẹp – lứa đôi – phụ vào – buộc lại (diễm lệ)
儷 lứa đôi (駢儷 biền lệ)
隸 đầy tớ – phụ thuộc (nô lệ, lệ thuộc)
例 cái đã thành tục – phép đặt ra (tục lệ, lệ phí)
厲 mài – dữ tợn – nghiêm khắc – ác
礪 đá mài
癘 bệnh dịch (dịch lệ)
茘 lệ chi 茘枝: cây vải
志 CHÍ ° lòng mong muốn – ý định – sự kiên quyết
Từ ngữ ª chí hướng – tâm chí – chí khí – chí nguyện – chí nguyện quân – đồng chí
求 CẦU ° tìm – xin – mong mỏi – tham lam – đòi hỏi
Từ ngữ ª yêu cầu, cầu toàn trách bị, cầu danh, cầu hơn, cầu tài, cầu khẩu, trưng cầu
Đồng âm 球 khối hình tròn (cầu hình, địa cầu)
裘 (cừu) áo bằng da (hồ cầu)
毬 quả bóng tròn (cầu trường)
逑 lứa đôi – thu góp (hảo cầu)
BÀI 35
題昔所見處 昔年今日此門中 人靣桃花相映紅 人靣不知何處去 桃花依舊笑東風 | Dịch âm Đề tích sở kiến xứ Tích niên kim nhật thử môn trung Nhân diện đào hoa tương ánh hồng Nhân diện bất tri hà xứ khứ Đào hoa y cựu tiếu đông phong |
Dịch nghĩa
Đề thi tại nơi thấy nhau ngày trước.
Ngày này năm trước, trong cửa này,
Mặt người với hoa đào cùng ánh hồng cho nhau.
Mặt người chẳng biết đi nơi nào rồi,
Tuy hoa đào vẫn cười gió đông y như cũ.
Bài thơ này của Thôi Hộ (tên tự là Ấn công), được viết ra trong một trường hợp lạ lùng như sau:
Thôi Hộ thuở còn niên thiếu, nhân tiết Thanh minh, đi chơi về phía Nam thành Lạc dương. Thấy có vườn đào hoa nở đỏ, liền đến gõ cửa xin nước uống. Một thiếu nữ đẹp ra mở cửa và mời vào nhà. Ngày Thanh minh năm sau, Thôi cũng đến chỗ cũ và gõ cửa như lần trước, nhưng đợi lâu không thấy ai mở cửa, bèn đề bài thơ này nơi cổng rồi ra về. Ba hôm sau trở lại, nghe trong nhà có tiếng khóc. Một cụ già ra hỏi: “Anh có phải là Thôi Hộ không, con tôi đọc thơ anh mà cảm bệnh, vừa mới chết.”Thôi Hộ vào nhà đến bên xác thiếu nữ đứng trầm ngâm giây lâu. Thiếu nữ bỗng mở mắt ra nhìn và sống lại. Về sau hai người cùng kết duyên với nhau.
Nguyễn Du đã lấy ý hai câu cuối trong bài này để viết hai câu sau trong Truyện Kiều: Trước sau nào thấy bóng người, Hoa đào năm ngoái còn cười gió đông. | Bản dịch thơ của Nam Anh Ngày này trong cửa năm qua, Mặt người cùng ánh màu hoa đào hồng. Mặt người nào biết đâu trông, Hoa đào vẫn đấy gió đông cười tình. |
NGỮ PHÁP
何
Xét chữ hà trong các bài 24, 27, 32, 33 và 34, ta thấy có những cách dùng khác nhau như sau:
Trong các từ ngữ hà sự, hà xứ, chữ hà đứng trước danh từ và chỉ định cho danh từ ấy, được dùng như một nghi vấn chỉ định tự.
Trong các từ ngữ hà dã, hà tất, chữ hà được dùng một cách độc lập như một trạng từ nghi vấn, chữ dã và tắc chỉ đóng vai trò phụ thuộc.
Trong cụm từ hà bất tri, chữ hà đứng trước động từ được dùng như một trạng từ nghi vấn.
GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
題 ĐỀ ° cái trán – nêu lên – bình luận
Từ ngữ ª vấn đề, tiêu đề, đề mục, phẩm đề, đề thi
Đồng âm Xem Bài 31.
昔 TÍCH ° ngày xưa – trước đây
Từ ngữ ª tích nhật – tích thời – cổ tích (đời xưa)
Đồng âm Xem Bài 34.
此 THỬ ° ấy – này – cái ấy – cái này – như thế
Từ ngữ ª bỉ thử, thử thứ
Đồng âm 暑 nắng – nóng (hàn thử biểu)
鼠 con chuột
黍 lúa nếp
桃 ĐÀO ° cây đào
Từ ngữ ª Đào nguyên, đào lý, đào hoa, đào nhân
蟠桃 bàn đào: một thứ đào tiên ăn vào sống lâu, được nói đến trong thần thoại.
桃源 đào nguyên: nguồn đào. Do tích một chàng ngư phủ đời Tấn bơi thuyền lạc vào nguồn đào gặp gỡ con cháu của những người tỵ nạn từ đời Tần. Người đời thêu dệt nên nhiều chuyện thần tiên, tuy hoang đường mà rất lý thú, là dựa vào chuyện tích này.
桃花流水依然在 đào hoa lưu thủy y nhiên tại: hoa đào nước chảy còn y đó
桃源難再訪 đào nguyên nan tái phỏng: đào nguyên khó lòng trở lại.
桃之夭夭 đào chi yêu yêu: đào non mơn mởn (Kinh Thi) nói người con gái đến tuổi về nhà chồng một cách chính đáng theo lễ giáo. Người sau mượn câu này nói về việc hôn nhân xứng đôi vừa lứa.
Đồng âm 逃 trốn (đào ngũ, đào nặc, đào tẩu)
濤 nước dậy sóng (ba đào)
陶 nặn đồ đất – làm đồ sành gốm – nặn ra – tạo ra vui vẻ (đào chú, đào tạo)
淘 đãi gạn lấy cái tốt (đào thải)
映 ÁNH ° ánh sáng phản chiếu – soi với nhau
Từ ngữ ª phản ánh, tương ánh, quang ánh
紅 HỒNG ° màu hồng – màu đỏ ánh
Từ ngữ ª hồng lâu, hồng quần, hồng quân, hồng diệp, hồng huyết cầu, hồng nhan, hồng trần
Đồng âm 洪 lớn (hồng ân, hồng phúc, hồng thủy)
鴻 con ngỗng trời – lớn (hồng nhạn, Hồng bàng)
烘 sấy trên lửa cho khô
處 XỨ ° cõi – chỗ – nơi
Từ ngữ ª xứ sở, tứ xứ, hà xứ, viễn xứ
依 Y ° như cũ – dựa vào – theo
Từ ngữ ª y nhiên, y giá, y ước, y chuẩn, y kỳ, y ỷ
Đồng âm 衣 áo mặc – đồ mặc (y phục)
伊 ấy – người ấy
醫 chữa bệnh – thầy thuốc (nan y, lương y)
噫 tiếng than
舊 CỰU ° cũ – xưa – thuộc về lớp trước còn lại = 旧
Từ ngữ ª cố cựu, cựu chế, cựu chiến sĩ, thủ cựu, cựu giao, cựu thế giới, cựu nho, kỳ cựu
Đồng âm 匶 xác người chết đã nhập quan
TIẾNG HÁN VIỆT VÀ TIẾNG VIỆT GỐC HÁN
Phân tích các bài văn sau:
1. Cảnh vật
Một vài con bướm lượn trong ánh nắng, chốc chốc bay sát lại giàn đậu. Có con nhè nhẹ đặt mình lên một bông hoa. Duy trông như là một bông hoa thứ hai linh động sẽ rung cánh rồi rời cành nhẹ bay lên không. Duy ngắm kỹ giàn đậu: thân cây mạnh mẽ cứng cáp, cành uốn theo cột vụt lên, chia nhánh đâm chồi, chàng thấy ở trong đó một sức sống vô cùng từ tốn và kiên nhẫn để đi tới mục đích: đâm hoa, ra quả, sống…
Hoàng Đạo
CÁC TIẾNG VIỆT GỐC HÁN
a. Những tiếng đã đọc trại âm:
mạnh do chữ mãnh 猛, gần do chữ cận 近
cứng do chữ cương 剛, chia do chữ chi 支
b. Những tiếng còn nguyên âm Hán Việt:
ánh 映 hoa 花 không 空 đậu 荳 như 如 thân 身
CÁC TỪ NGỮ HÁN VIỆT
靈動 linh động – linh: không ngưng trệ – bén nhạy uyển chuyển; động: hoạt động – chuyển động; linh động: hình dung từ kép phối hợp bởi một trạng từ và một động từ theo như đã học ở bài 13, có cử động dễ dàng và nhanh chóng.
無窮 vô cùng – vô: không; cùng: cùng tột – cuối hết; vô cùng: hình dung từ do một trạng từ và một hình dung từ phối hợp thành, không cùng, hết sức, tột bực, rất.
堅忍 kiên nhẫn – kiên: bền chặt; nhẫn: nhịn, chịu đựng; kiên nhẫn: tính từ ghép do một hình dung từ làm trạng từ và một động từ kết hợp thành. Kiên nhẫn đúng ra là một động từ ghép nhưng được dùng với tính cách một tính từ ghép, chịu đựng bền bỉ.
目的 mục đích – mục: con mắt, nhìn chuyên chú vào; đích: cái đích để nhắm vào mà bắn; mục đích: danh từ ghép do 2 danh từ phối hợp thành, cái đích mình nhắm đến để hành động.
2. Đuổi bướm
Bỗng một đàn bướm trắng bay tới đám hoa mai lẫn lộn cùng cánh hoa là là rơi xuống, rồi khi tới mặt nước suối lại vụt bay lên cành tựa như những cánh hoa bị luồng gió lốc vô tình thổi tung lộn. Một con bướm nhung to, hai cánh xanh tím biếc, là là bay lượn trên mặt đất, mơn man những chồi hoa phấn thơm hồng, rồi lẹ làng đậu trên ngọn cỏ lả lướt. Ngọc êm ả tới, đôi mắt sáng ngời, lộ vẻ vui thích của tuổi vô tư lự. Bàn tay trắng nhỏ giơ lên, từ từ nhích gần nơi bướm đậu, nhưng khi chạm vào cánh bướm, vội bay xa chỉ lưu lại trong óc Ngọc hình ảnh của đôi cánh biếc dập dìu và trên đầu ngón tay một ít bụi phấn xám đen.
Nguyễn Mẫn
CÁC TIẾNG VIỆT GỐC HÁN
a. Những tiếng đã đọc trại âm: tựa do chữ tợ 似 biếc do chữ bích 碧 gần do chữ cận 近 đàn do chữ đoàn 團 xanh do chữ thanh 青 nhích do chữ dịch 易 đôi do chữ đối 對 | b. Những tiếng còn nguyên âm: hoa viết là 花 như viết là 如 nhung viết là 絨 hồng viết là 紅 thích viết là 適 lưu viết là 留 mai viết là 梅 bị viết là 被 phấn viết là 粉 lộ viết là 露 chỉ viết là 只 đầu viết là 頭 |
CÁC TỪ NGỮ HÁN VIỆT
無情 vô tình – vô: không; tình: những điều cảm xúc trong lòng; vô tình: trạng từ ghép do một phủ định từ và một danh từ đơn kết hợp thành, không có chủ ý, đối nghĩa với: hữu ý.
無思慮 vô tư lự – vô: không; tư lự: động từ ghép theo lối liên hợp 2 động từ đơn, suy nghĩ; vô tư lự: hình dung từ ghép do một phủ định từ và một động từ ghép tạo thành, ngây thơ, không nghĩ ngợi tính toán, hành động một cách hồn nhiên.
徐徐 từ từ – từ: chậm rãi, một cách chậm chậm; từ từ: trạng từ ghép cấu tạo bằng cách điệp âm, lần lần, dần dà, một cách thong thả châïm chậm.
形影 hình ảnh – hình: hình dáng; ảnh: bóng; hình ảnh: danh từ ghép do 2 danh từ đơn kết hợp thành, hình dáng và bóng, bóng dáng.
BÀI 36
求 學
鸚鵡能言不離飛鳥。猩猩能言不離禽獸。人若飽食煖衣而不知求學則何以異於鸚鵡猩猩之能言也乎。
Dịch âm
Cầu học
Anh vũ1 năng ngôn bất ly phi điểu, tinh tinh2 năng ngôn bất ly cầm thú.3 Nhân nhược bão thực noãn y nhi bất tri cầu học, tắc hà dĩ dị ư anh võ tinh tinh chi năng ngôn dã hồ?
Dịch nghĩa
Cầu học
Chim vẹt nói được nhưng không thoát khỏi là loài chim bay, đười ươi nói được cũng không thoát khỏi loài cầm thú. Con người nếu ăn no mặc ấm mà không biết cầu học thì lấy gì khác với chim vẹt và đười ươi biết nói kia?
1 Anh vũ: chim vẹt, có thể tập nói được tiếng người.
2 Tinh tinh: giống đười ươi cao lớn, đứng thẳng được trên hai chân sau như người, cũng gọi là giả nhân.
3 Câu này trích từ sách Lễ ký.
NGỮ PHÁP
能 Chữ năng tùy chỗ dùng mà có các nghĩa: có thể, được, hay, tài hay, sức làm việc.
Trong ngôn ngữ bình dân của người Việt, chữ năng cũng đã được Việt hóa một cách thuần thục như trong cách nói như năng đi đêm, năng đi chơi quá...
1. Chữ năng làm trợ động từ đi với động từ chính: năng ngôn: có thể nói được, bất năng lập thân: không thể lập thân.
2. Chữ năng làm danh từ: tài năng: tài cán, khả năng: tài sức có thể làm được.
3. Chữ năng làm hình dung từ: năng lực: sức mạnh tích trữ bên trong của người hay vật, năng suất: hiệu quả của công việc làm trong một thời gian nhất định.
4. Chữ năng làm động từ: Ngã năng chi: tôi có thể làm được việc ấy.
GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
鸚 ANH ° anh vũ 鸚鵡 chim vẹt
鵡 VŨ ° (võ) dùng trong tiếng kép 鸚鵡 anh vũ
Đồng âm Xem Bài 21.
離 LY ° lìa nhau – rời nhau – lìa nhau ở gần gọi là ly, ở xa gọi là biệt – hai người cùng sánh với nhau – gặp phải – bị – quẻ ly trong bát quái – tên chim
Từ ngữ ª biệt ly, ly cách, phân ly, ly khai, ly dị, ly hôn, ly tâm, ly tán, ly hương, bất ly thân, ly loạn, tử biệt sinh ly
Đồng âm 嫠 đàn bà góa (嫠婦 ly phụ)
釐 sửa trị – phúc – số nhỏ 1/10 của phân
狸 con chồn (hồ ly)
籬 bờ rào đan bằng tre (sơ ly)
鳥 ĐIỂU ° con chim – chỉ chung loài chim
Từ ngữ ª thanh điểu: chim xanh, phi điểu: loại chim bay
猩 TINH ° tinh tinh 猩猩: con đười ươi – sắc đỏ như máu
Đồng âm 幷 bao gồm
晶 trong sáng (kết tinh)
星 sao – thiên thể (hành tinh)
腥 thịt sống – cá ươn – mùi tanh
精 gạo giã trắng – tinh luyện – thuần chất – phần tinh ròng không xen chất tạp vào – tỉ mỉ – kỹ càng – khéo léo – chuyên nhất – thành thực (tinh thần, tinh anh)
旌 cờ có cắm lông ở đầu ngù
若 NHƯỢC ° như – bằng – nếu – thuận theo –
đồng nghĩa với các chữ 如 như, 苟 cẩu, 猶 do
Đồng âm 弱 yếu ớt – kém thua – không đủ (nhược điểm)
箬 một loại trúc, lá có thể dùng làm nón
煖 NOÃN ° ấm – làm cho ấm lên = 暖
Từ ngữ ª hòa noãn: điều hòa ấm áp, nhân tình lãnh noãn: tình người ấm lạnh (thay đổi)
Đồng âm 卵 cái trứng (noãn sinh)
衣 Y ° áo – đồ mặc ngoài
Từ ngữ ª y phục, y bát chân truyền, y quan, y thực, thanh y, hồng y giáo chủ, ô y, vũ y (áo lông)
BÀI 37
職 業
人生於世各有職守犬守夜鷄司晨馬挽車牛耕田物類且然而况人類之智能高出物類萬萬者乎。
Dịch âm
Chức nghiệp1
Nhân sinh ư thế các hữu chức thủ.2
Khuyển thủ dạ, kê tư thần, mã vãn xa, ngưu canh điền; vật loại thả nhiên, nhi huống nhân loại chi trí năng3 cao xuất vật loại vạn vạn giả hồ.
Dịch nghĩa
Chức nghiệp
Người ta sinh ở đời, ai nấy đều có chức việc: chó giữ nhà ban đêm, gà lo việc gáy sáng, ngựa kéo xe, trâu bò cày ruộng. Loài vật còn như thế, huống chi là loài người có tài trí cao hơn loài vật gấp muôn ngàn lần ấy ư!
1 Chức nghiệp: chức việc và nghề nghiệp. Chức là phần việc mỗi người được giao, nghiệp là nghề mà một người có khả năng làm được và chọn làm để kiếm sống.
2 Chức thủ: chức phận riêng mỗi người được giao cho.
3 Trí năng: năng lực của trí thức.
NGỮ PHÁP
各 Chữ các trong cụm từ các hữu chức thủ có nghĩa là: ai nấy, mỗi người, được dùng làm phiếm chỉ đại danh từ đứng trước một động từ.
Phân biệt với các (lượng số chỉ định tự) có nghĩa là các (tức là tiếng gốc Hán), dùng trước danh từ. Ví dụ: các quốc, các khoản.
然 Chữ nhiên trong cụm từ vật loại thả nhiên có nghĩa là: như thế, kết hợp với chữ thả làm chức năng của một động từ và chỉ định đại danh từ.
1 Câu “huống nhân loại chi trí năng cao xuất vật loại vạn vạn giả hồ” theo đúng theo ngữ pháp là: “huống là trí năng của nhân loại cao vượt loài vật đến vạn vạn lần ấy ư”. Ở đây chữ chi làm giới từ nối liền tiếng chỉ định nhân loại với tiếng được chỉ định là trí năng. Nhưng chúng ta có thể xem chữ chi là trợ trừ và 4 chữ trí năng cao xuất là một cụm tính từ để cho 2 chữ nhân loại được thừa tiếp với ý nghĩa toàn câu đối chiếu với chữ vật loại ở trước và chữ vật loại ở sau, có như thế chúng ta mới hoàn chỉnh được lời giải trong bài.
GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
職 CHỨC ° phần việc của mỗi người được giao, có trách nhiệm – phần của mỗi người – công việc của người có trách nhiệm – chuyên chủ
Từ ngữ ª công chức, tư chức, chức phận, chức trách, chức vụ, chức nghiệp, quan chức, khoán chức, xứng chức, chức dịch, chức vị, chức tước
Đồng âm 織 dệt vải (chức nữ)
各 CÁC ° mọi, mỗi...
Thành ngữ ª các tận sở năng
Đồng âm 閣 lầu gác – gác lên (đài các, nội các)
鷄 KÊ ° con gà = như chữ 雞
Từ ngữ ª kê manh: chứng quáng gà, kê đầu nhục: núm vú đàn bà, kê quán hoa: hoa mồng gà, lực bất phược kê: sức trói gà không nổi
鶴立鷄羣 hạc lập kê quần: Chim hạc đứng giữa đàn gà. Nói trường hợp người tài ba, đức độ phải sống giữa những kẻ tầm thường.
鷄栖鳳凰食 kê thê phụng hoàng thực: phụng hoàng ăn lẫn trong chuồng gà. Ý nghĩa so sánh tương tự như trên.
牝鷄晨鳴 tẫn kê thần minh: Gà mái gáy sáng.1 Nói người đàn bà lấn lướt quyền hành làm hỏng việc lớn. (Làm thay chuyện gà trống.)
1 Giống chim mái gọi là 雌 thư, giống thú cái gọi là 牝 tẫn. Gà thuộc giống chim, gà mái đúng ra phải gọi là thư kê, nhưng cố ý dùng chữ tẫn kê là muốn nhân hóa để ám chỉ người đàn bà bị đả kích.
Đồng âm 稽 khảo xét – tính toán bàn bạc – lưu lại (kê khảo, kê cứu)
計 kê khai – liệt kê – âm khác là kế
笄 cái trâm để gài tóc (cập kê)
司 TƯ ° (ty) quản lý – sở quan – coi giữ, phụ trách
Từ ngữ ª tư pháp, tư thành, tư mã, công ty
晨 THẦN ° buổi mai
Từ ngữ ª thanh thần: sớm mai – sớm, tẫn kê thần minh: gà mái gáy sớm, ý nói người đàn bà giữ việc nước làm không được việc
1 Giống chim mái gọi là 雌 thư, giống thú cái gọi là 牝 tẫn. Gà thuộc giống chim, gà mái đúng ra phải gọi là thư kê, nhưng cố ý dùng chữ tẫn kê là muốn nhân hóa để ám chỉ người đàn bà bị đả kích.
Đồng âm 辰 gọi chung mặt trời mặt trăng và sao (tinh thần)
娠 có mang
脣 = 唇 cái môi (ở miệng)
神 thần linh – tinh thần – quỉ thần – mầu nhiệm (thần bí, thần lực)
臣 tôi đối với vua (quân thần)
馬 MÃ ° con ngựa – họ người
Từ ngữ ª mã phu – kỵ mã – mã điền – mã lực – mã quân – mã thượng
駿馬 tuấn mã: con ngựa hay
千里馬 thiên lý mã: ngựa đi ngàn dặm, ý nói chạy nhanh và bền sức
騏騏 kỳ kỳ: ngựa tốt – ngựa màu xám
驊騮 hoa lưu: con ngựa rất khỏe – người có tài đức
駑馬 nô mã: ngựa xấu, yếu sức, chạy chậm
效犬馬之勞 hiệu khuyển mã chi lao: ra sức khó nhọc của loài chó ngựa, ý nói sẽ cố gắng hết sức vì người trên mình
Đồng âm 碼 dấu để ghi số (mã tự)
瑪 mã não 瑪瑙: một thứ đá quý đẹp dùng trang sức
挽 VÃN ° lôi kéo – điếu viếng người chết
Từ ngữ ª vãn hồi, vãn cứu, cứu vãn
Đồng âm 晚 buổi chiều – muộn (vãn niên, vãn cảnh)
輓 điếu người chết (ai vãn)
車 XA ° xe – cái máy có bánh xe
Từ ngữ ª khí xa, hỏa xa, xa giá, xa mã, công xa
Đồng âm 賒 mua chịu – trông mong nhiều
奢 tiêu phí nhiều tiền bạc – quá độ không thiết thực (xa xỉ, xa phí, xa hoa)
硨 xa cừ 硨磲: tên một loài sò hến vỏ có vân đẹp dùng để trang sức
耕 CANH ° cày ruộng – sinh hoạt bằng một nghề
Từ ngữ ª canh tác, canh điền, canh trưng, canh nông
Đồng âm 更 sửa đổi – từng trải – một canh (giờ gác đêm) (canh cải, canh phòng)
羹 canh, món ăn có nhiều nước
賡 tiếp nối
庚 vị thứ 7 trong thập can – tuổi tác – đường lối
田 ĐIỀN ° miếng ruộng – đi săn
Từ ngữ ª điền gia, điền phu, điền địa, công điền, điền chủ, điền viên, điền sản, tang điền thương hải
Đồng âm 填 điền vào – bù vào cho đủ (điền bổ)
佃 người làm ruộng – đi săn
且 THẢ ° vả lại – vả chăng – và – vừa
Từ ngữ ª cẩu thả, thả chiến thả tầu, thả canh, thả độc
然 NHIÊN ° phải – được – song – nhưng – như thế – ấy – đốt
Từ ngữ ª tự nhiên, y nhiên, nhiên hậu
Đồng âm 燃 đốt (nhiên liệu)
况 HUỐNG ° huống chi – huống hồ – tình cảnh (cảnh huống)
智 TRÍ ª thông hiểu sự lý – có mưu kế – khôn giỏi – đối nghĩa với ngu 愚.
Từ ngữ ª trí thức, trí tuệ, mưu trí, trí năng, cao trí, bất trí, trí thuật, trí dũng
Đồng âm 置 đặt để (vị trí, an trí)
致 suy tìm đến chỗ cùng cực – hết – tất – đến nỗi – đem đến nơi – thái độ (nhất trí)
高 CAO ° cao – không tầm thường – hơn người – lớn – giỏi – tổ 4 đời
Từ ngữ ª cao thượng, cao ẩn, cao sĩ, cao ký, cao hứng, cao đẳng, cao nguyên, thanh cao, cao tổ
Đồng âm
篙 sào đo đất – cây sào chống thuyền 膏 mỡ – thuốc cao – béo tốt – ơn huệ | 羔 con dê con 皋 (hao) cáo cho biết |
萬 VẠN ° số mười ngàn – số nhiều
Từ ngữ ª vạn tuế, vạn năng, vạn quốc, vạn bội, vạn vật, vạn tử nhất sinh
Đồng âm 卍 chữ Phạn, đọc là vạn, phiên âm chữ svastika
BÀI 38
信
暑往寒來天時之有信也。燕去雁來物類之有信也。爲人者獨可無信乎。人而無信何以交朋友,何以自立於社會。
Dịch âm
Tín
Thữ vãng hàn lai, thiên thời chi hữu tín dã. Yến khứ nhạn lai, vật loại chi hữu tín dã. Vi nhân giả độc khả vô tín hồ? Nhân nhi vô tín, hà dĩ giao bằng hữu,1 hà dĩ tự lập ư xã hội?
Dịch nghĩa
Đáng tin cậy2
Nóng đi lạnh tới, thời tiết của trời đất vốn có thể tin cậy được. Yến đi nhạn lại, loài vật vốn có thể tin cậy được.3 Làm con người há có thể một mình không thể tin cậy được ư? Người ta mà không tin cậy được thì lấy gì để kết giao bạn bè, lấy gì để tự lập trong xã hội?
1 Bằng hữu: bạn đồng học, đồng nghiệp gọi là bằng; bạn đồng chí đồng tâm gọi là hữu.
2 Tín có nghĩa là tin. Chữ tin của ta do chữ tín đọc trại ra, nhưng nghĩa chữ đã có sự sai biệt phần nào. Tín là sự giữ đúng lời hứa với ai, hoặc giữ đúng theo việc đã làm không đổi khác, khiến người khác có thể tin cậy được, nên ở đây tạm dịch là đáng tin cậy.
3 Vì luôn giữ như thường lệ không thay đổi sai khác.
NGỮ PHÁP
不 可 不 能
bất khả: không thể – không nên – không được
bất năng: không thể được – không làm được
Ví dụ:
° Hữu bất khả tri chi lý. (Có cái lý không thể biết đến được.)
° Hữu bất năng vi chi nhân. (Có người không thể làm được việc.)
Nhận xét
a. Chữ khả đi trước một động từ có tính cách bị động như động từ tri trong bất khả tri (lý bị động với tri).
b. Chữ năng đi trước một động từ có tính cách chủ động như động từ vi trong bất năng vi chi nhân (nhân chủ động cho vi).
之
Chú ý đến chữ chi trong câu: Thử vãng hàn lai, thiên thời chi hữu tín dã và câu kế tiếp. Chữ chi ở đây xen giữa một chủ từ đứng trước với một động từ theo sau có thể giữ chức năng giới từ nhưng hầu như không có nghĩa gì cả. Vì không có nghĩa nên người ta cho rằng đây là một trợ từ.
Tuy không thể dịch câu trên là “nóng đi lạnh tới là sự có tín thực của tiết trời vậy”, nhưng cũng cần hiểu ngầm về cấu trúc như thế để nắm rõ về mặt ngữ pháp.
GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
暑 THỬ ° nắng, nóng – giữa mùa hè
Từ ngữ ª hàn thử, thử khí, trung thử, đại thử
燕 YẾN ° yên lặng – uống rượu – âm khác là yên (tên nước) – chim én, cùng với chim sẻ thường được dùng làm hình tượng để so sánh với hạng người tầm thường. Như trong câu: “Yến tước yên tri hồng hộc chí.”
Từ ngữ ª yến sào, yến tước, yến oanh, hải yến, 燕雀偷安 yến tước du an: (Chim én chim sẻ vui cảnh an ổn một cách tạm bợ.) Ý nói những kẻ tầm thường chỉ biết an phận với cái vui tạm bợ mà không biết nhìn xa trông rộng.
Đồng âm 宴 vui vẻ – an nghỉ – tiệc rượu (yến ẩm, yến cư) – âm khác là án
雁 NHẠN ° chim nhạn, một loài vịt trời, đến mùa lạnh thì di cư từng đàn từ xứ lạnh đến xứ ấm = 鴈
Từ ngữ ª nhạn hàng, nhạn tự, nhạn trận, hồng nhạn, nhạn tin
魚書雁信徒勞去回 Ngư thư nhạn tín đồ lao khứ hồi: (Thư cá tin nhạn chỉ luống nhọc công đi về.) Xưa kia sứ giả nhà Hán bịa chuyện chim nhạn đưa thư để xác nhận việc Tô Võ còn sống với vua Hung nô. Từ đó chim nhạn được xem là một loài chim đưa thư, nhưng thực ra nó không làm được việc ấy như bồ câu. Dù vậy, khi nói đến việc trao đổi tin tức thì người ta vẫn nhắc đến chim nhạn.
獨 ĐỘC ° lẻ loi – riêng một mình – một giống vượn lớn – con người già không có con cháu
Từ ngữ ª độc thân, độc lập, cô độc, độc chiếm thị trường, độc đoán, độc tài, độc sang
Đồng âm 毒 ác – có chất độc – làm hại – giận (đầu độc, độc ác)
讀 đọc sách (độc giả, độc bản)
牘 văn thư – trát (xích độc)
黷 tham nhiều không chán (cùng binh độc võ)
社 XÃ ° chỗ tế thần đất – đoàn thể gồm nhiều người họp lại
Từ ngữ ª xã tắc, xã hội, hợp tác xã, xã thuyết
會 HỘI ° họp nhóm lại – cơ quan đoàn thể do nhiều người họp lại để làm việc – gặp nhau – ý trí và sự lý hợp nhau
Từ ngữ ª xã hội, hội tụ, hội trường, hội viên, hội nghị, ái quốc hội, liên hiệp hội
Đồng âm 繪 vẽ (hội họa)
潰 nước vỡ bờ – da phá mủ – tan rã
BÀI 39
自 棄
生無赫赫之業以光於世,死無籍籍之名以留於後,而自甘與草木同腐者,豈非自棄之人乎。
Dịch âm
Tự khí
Sinh vô hách hách chi nghiệp dĩ quang ư thế, tử vô tịch tịch chi danh dĩ lưu ư hậu, nhi tự cam dữ thảo mộc đồng hủ giả, khởi phi tự khí chi nhân hồ?
Dịch nghĩa
Tự bỏ đi
Sống không có sự nghiệp lẫy lừng làm rạng rỡ ở đời, chết không có tiếng tăm vẻ vang lưu lại mai sau, cam lòng cùng với cỏ cây mục nát, như thế há chẳng phải là người tự bỏ đi đấy sao?
NGỮ PHÁP
者 Chữ giả dùng trong bài vừa làm chủ từ cho các mệnh đề ở trước nó rồi thống hợp tất cả lại thành một bộ phận mệnh đề để làm chủ từ cho động từ phi đi sau.
無 非 Các tiếng vô, phi đều là những động từ mang ý phủ định.
光 Chữ quang gốc là danh từ biến thành động từ.
GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
棄 KHÍ ° bỏ đi – ném đi
Từ ngữ ª phao khí, phế khí, khí giáp, khí vật
Đồng âm Xem Bài 20.
赫 HÁCH ° hừng như lửa – chói lọi – giận dữ – thịnh lớn
Từ ngữ ª hách dịch, hách hách: từ ngữ điệp âm có nghĩa hiển hách lẫy lừng chói lọi.
籍 TỊCH ° sổ sách – sổ bộ ghi chép mọi việc – sổ chép dân số – có tăm tiếng – dẫm – xéo
Từ ngữ ª nhập tịch, hộ tịch, tịch biên, quốc tịch, thư tịch, tịch tịch: rõ ràng ai cũng biết đến, nhắc nhở đến.
Đồng âm 席 chiếu ngồi – dựa vào – chỗ ngồi (chủ tịch)
僻 không thông đạt – bằng phẳng – lối eo hẹp
闢 mở cửa – mở rộng – trừ bỏ đi
寂 không có tiếng người – yên lặng – chết (tịch mịch)
夕 buổi chiều – ban đêm (tịch dương)
辟 hình pháp – trừ bỏ đi – mở mang ra – các âm khác là bích, tỷ, tỵ
癖 hòn báng ở trong bụng – mê nghiện một thứ gì
後 HẬU ° sau – ở sau
Từ ngữ ª hậu thế, hậu sinh, hậu hoạn, hậu bối, hậu đình, phòng hậu, chiêm tiền cố hậu
Đồng âm 厚 dày (hậu đãi) – trái với bạc 薄 mỏng
候 chờ đợi – chực – khí trời – tình trạng của sự vật (khí hậu, tại ngoại hậu tra) 后 vua, vợ vua (hoàng hậu)
甘 CAM ° vị ngọt – ngon ngọt – ngọt ngào – bùi tai – vui vẻ – đành lòng
Từ ngữ ª trân cam, cam chỉ, cam khổ, cam lộ, cam thảo, cam tâm, cam cực
Đồng âm 柑 cây cam
疳 một thứ bệnh về huyết (nha cam)
草 THẢO ° cỏ – sơ sài – bản nháp – chữ viết nhanh – lâu
Từ ngữ ª thảo mộc, phương thảo, thảo am, thảo dã, thảo lư, thảo khấu, thảo mao, thảo bản, thảo ước
Đồng âm 討 đánh kẻ có tội – trị – tìm xét (thảo phạt, thảo tội)
木 MỘC ° cây cối – chất gỗ – sao Mộc tinh – chất phác – không có cảm giác
Từ ngữ ª mộc mạc, mộc bản, thảo mộc, mộc nhĩ
Đồng âm 沐 gội đầu – nghỉ ngơi (mộc dục, mộc vũ)
腐 HỦ ° mục nát – hư thối – cũ kỹ
Từ ngữ ª hủ bại, hủ lậu, hủ hóa, hủ tục, cổ hủ
Đồng âm 朽 mục nát – già say (hủ mộc)
詡 nói lớn – hòa với
豈 KHỞI ° khởi hà: phải chăng
BÀI 40
逢 入 京 使 岑參 故園東望路漫漫 雙袖龍鐘淚不乾 馬上相逢無紙筆 憑君傳語報平安 | Dịch âm Phùng nhập kinh sứ Cố viên1 đông vọng lộ man man, Song tụ long chung1 lệ bất can. Mã thượng tương phùng vô chỉ bút, Bằng quân truyền ngữ báo bình an. Sầm Tham2 |
1 Cố viên: vườn cũ, nơi mình sinh trưởng, nghĩa cô đọng hơn chữ cố hương: làng mình sinh trưởng; nói nhớ vườn cũng như nói nhớ nhà.
1 Long Chung: đất Long Chung gần núi La Phù có thứ trúc sống lâu, người ta lấy trúc ấy làm gậy để nêu ý nghĩa sống lâu. Người đời sau dùng hai tiếng Long Chung để chỉ cây gậy người già. Long chung trong bài chỉ có nghĩa là run rẩy, nói tay áo run run vì già yếu không cầm vững được đồ vật.
2 Có người đọc là Sầm Sâm, một thi nhân đời Đường, đồng thời với Lý Bạch, Đỗ Phủ. Qua bài này, chúng ta thấy Sầm Tham là một quan chức có lỗi bị đày đi xa về phía tây, có lẽ là đất Thục. Thi nhân diễn tả nỗi nhớ nhà một cách thắm thiết. Tình cờ gặp bạn làm quan đi sứ đang trên đường về kinh đô, bất ngờ không có giấy bút để viết thư, chỉ có thể nhắn lời ngắn gọn với gia đình thân quyến và bằng hữu là mình vẫn bình an.
Dịch nghĩa Gặp sứ vào kinh đô Trông về quê nhà ở phía đông thấy đường thăm thẳm, Đôi tay run rẩy, nước mắt không bao giờ khô. Ngồi trên ngựa gặp nhau không sẵn giấy bút, Chỉ nhờ chuyển lời lại báo với gia đình là tôi được bình an. | Bản dịch thơ: Mịt mờ vườn cũ trời đông, Giữa đường chỉ biết gửi lời, Nhờ về nhắn lại rằng tôi an bình. |
NGỮ PHÁP
不 無 Bất là trạng từ phủ định mang ý phủ định mạnh.
Vô khi đứng trước một động từ hay tính từ thì là trạng từ phủ định với ý phủ định thường.
Vô được dùng làm động từ với ý phủ định (bài 39).
Ví dụ: vô tri: không biết, bất tri: không hề biết – chẳng biết.
GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
袖 TỤ ° ống tay áo – giấu đồ trong tay áo
Từ ngữ ª lãnh tụ, tụ thủ
Đồng âm 聚 nhóm họp lại – chứa cất – dồn chứa – làng xóm (quần tụ, đoàn tụ)
龍 LONG ° con rồng – vua
Từ ngữ ª long nhan, long bào, long cân, long môn
Đồng âm 隆 tốt thịnh – đầy đặn (long thịnh, hưng long)
鐘 CHUNG ° cái chuông – dụng cụ để tính giờ ngày xưa
Từ ngữ ª chung cổ, thần chung, thời thần chung, chung thanh, mộ cổ thần chung (trống tối chuông mai)
淚 LỆ ° (lụy) nước mắt – khóc
Từ ngữ ª huyết lệ thư, huy lệ, thùy lệ, thể lệ
乾 CAN ° khô khan – khô ráo – âm khác là càn, kiền
Từ ngữ ª can táo, âm can, can khương, can chưng
紙 CHỈ ° giấy
Từ ngữ ª bút chỉ, bạch chỉ, chỉ lệ
Đồng âm 只 chỉ có
枳 cây bưởi đắng
止 thôi – đừng – ngăn cấm – đúng chỗ (chỉ huyết, cấm chỉ)
址 cái nền – quê quán (địa chỉ)
趾 ngón chân
指 ngón tay trỏ – chỉ về – xoay về – trách (chỉ dẫn, chỉ huy)
旨 vị ngọt – ý tứ – mệnh lệnh vua (ý chỉ, chỉ dụ, tôn chỉ)
咫 đơn vị đo lường, tám tấc là một chỉ
筆 BÚT ° cây bút – viết – biên chép
Từ ngữ ª bút đàm, bút mặc, bút ký, bút hiệu, bút trận, bút chiến, đầu bút
憑 BẰNG ° nhờ theo – nương vào – y cứ vào
Từ ngữ ª bằng chứng, bằng cứ, vi bằng, bằng cấp, bằng đơn
君 QUÂN ° vua – làm chủ – ông anh – người đồng bối gọi nhau là quân – vợ gọi chồng
Từ ngữ ª quân chủ, quốc quân, phu quân
Đồng âm 軍 lính – đoàn binh lớn (quân sự, quân doanh)
均 đều nhau – cùng nhau (quân bình)
鈞 đơn vị đo lường, ba mươi cân là một quân
語 NGỮ ° nói ra – lời nói – tiếng nói, ngôn ngữ – hệ thống tín hiệu quy ước có thể dùng thay cho ngôn ngữ
Từ ngữ ª từ ngữ, thành ngữ, ngôn ngữ, từ vựng, ngữ pháp, luận ngữ, sinh ngữ, cổ ngữ, Việt ngữ
Đồng âm 齬 trắc trở – chống chỏi – răng mọc cái ra cái vào không đều
報 BÁO ° đáp trả lại – nói cho biết kết quả – tin tức
Từ ngữ ª nhật báo, báo đáp, báo cáo, báo ân, báo thù, phi báo, báo chí, báo quán, tuần báo
Đồng âm 豹 con báo, một giống thú dữ nhỏ hơn cọp
逢 PHÙNG ° gặp – rước lấy – to lớn – đoán trước ý người trên mà phụ họa, chiều theo
Từ ngữ ª tao phùng (gặp gỡ), trùng phùng (gặp lại), phùng nghinh (đón rước)
Đồng âm 縫 may áo – vá áo
馮 tên họ người – cách viết giản lược (ít nét hơn) của chữ bằng 憑
京 KINH ° to lớn – trải qua – thủ đô, kinh đô
Từ ngữ ª kinh đô, thần kinh, đông kinh
使 SỨ ° người vâng mệnh trên đi làm việc gì – quan chức ngoại giao ra nước ngoài
Từ ngữ ª sứ bộ, sứ đoàn, công sứ, thiên sứ, sứ quân
故 CỐ ° việc – có nguyên nhân – cũ – chết rồi – cố ý làm – vì vậy – cho nên
Từ ngữ ª cố nhân, cố cựu, cố hương, cố ý, cố sát, cố tổng thống, vô cố, duyên cố, sự cố
園 VIÊN ° vườn hoa
Từ ngữ ª điền viên, viên lăng, hoa viên
Đồng âm 員 người giữ một phần việc (nhân viên, hội viên)
圓 tròn – đầy đủ – đồng tiền (viên hoạt, viên mãn)
猿 loài vượn
轅 tay xe – nơi công sở, nha môn
援 dắt kéo lên – cứu vớt người bằng tay – vịn – âm khác là viện
望 VỌNG ° trông nhìn – trông mong – tưởng nhớ – cao lớn – ngày rằm
Từ ngữ ª hy vọng, kỳ vọng, nguyện vọng, vọng tộc, danh vọng, ngưỡng vọng, sóc vọng
漫 MAN ° nước to – dài – đầy tràn – âm khác là mạn
Từ ngữ ª man man: nhìn không rõ – âm khác là mạn (mạn thiên: đầy trời)
Đồng âm 蔓 bò lan ra (man diên)
蠻 tên người Trung Hoa gọi các dân tộc phương Nam – mọi rợ – còn lạc hậu (Nam man, dã man)
瞞 lừa dối – nhìn không rõ – thẹn (man trá, man muội)
BÀI 41
父 子 相 爲
葉公語孔子曰︰吾黨有直躬者其父攘羊而子證之。孔子曰︰吾黨之直者異於是父爲子隱子爲父隱直在其中矣。
Dịch âm
Phụ tử tương vị
Diệp công ngữ Khổng Tử viết: “Ngô đảng1 hữu trực cung giả kỳ phụ nhương dương nhi tử chứng chi'’. Khổng Tử viết: “Ngô đảng chi trực giả dị ư thị. Phụ vị tử ẩn, tử vị phụ ẩn, trực tại kỳ trung hĩ.”
Dịch nghĩa
Cha con cùng vì nhau
Diệp công nói với Khổng Tử: '’Nhóm của tôi có người ngay thẳng1 đến nỗi cha bắt trộm dê của người mà con đi làm chứng cho việc ấy.” Khổng Tử nói: “Người ngay thẳng trong nhóm tôi thì khác thế. Cha vì con mà giấu tội, con vì cha mà giấu tội, vốn có sự ngay thẳng ở trong sự che giấu vì nhau ấy rồi.”2
1 Đảng: thuở xưa người ta sắp xếp trong thôn xóm cứ 5 nhà làm thành một lân, 5 lân làm thành một lý, 20 lý làm một đảng, 25 đảng thành một hương. Vậy đảng có nghĩa gần như một làng nhỏ của ta. Chữ đảng trong bài còn có nghĩa là cùng bọn, cùng nhóm. Vì người cùng làng xóm ngày xưa thường có những nếp sống vật chất và tinh thần giống nhau.
1 Chữ trực là đức tính ngay thẳng không cong vạy, người ngay thẳng là người không tư vị chỉ biết nói sự thật, tôn trọng lẽ công bằng. Theo Diệp công, người ngay thẳng trong bất cứ ở trường hợp nào cũng giữ sự ngay thẳng, dù cha có phạm tội con cũng không được giấu diếm. Nhưng theo Khổng tử thì người ngay thẳng không phải lúc nào cũng nói sự thật ra, chẳng hạn như trong trường hợp cha hay con phạm tội. Theo ngài, tình cha con vốn có một nghĩa thiêng liêng mà bổn phận người làm cha hay làm con chỉ biết có việc bảo vệ cho nhau chứ không thể tố cáo tội ác của nhau được. Chính trong sự che đậy lẫn nhau ấy người ta có thể nhận thấy được chỗ trực tính, chỗ chân tình của họ một cách toàn vẹn.
2 Bài này là một chương trong sách Luận ngữ.
NGỮ PHÁP
其 Xét chữ kỳ trong kỳ phụ (cha nó) và chữ kỳ trong kỳ trung (trong sự việc đó). Kỳ trong kỳ phụ thay thế cho trực cung giả. Chúng ta có thể tạm gọi là sở hữu đại danh từ, làm túc từ cho danh từ phụ theo sau. Kỳ trong kỳ trung thay thế cho sự việc nói trước Phụ vị tử ẩn, tử vị phụ ẩn (cha giấu tội cho con, con giấu tội cho cha).
GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
葉 DIỆP ° họ người – lá cây – cánh hoa – tờ giấy – thời đại – đời
Từ ngữ ª chi diệp, kim chi ngọc diệp, tử diệp, diệp lục tố
黨 ĐẢNG ° làng xóm – họ hàng thân thích – phe phái riêng – đoàn thể chính trị – đoàn thể của những người đồng chí với nhau
Từ ngữ ª đảng phái, đảng bộ, đồng đảng, đảng tranh, đảng vũ
Đồng âm 讜 lời nói thẳng
躬 CUNG ° thân thể – tự mình đảm đương việc gì
Từ ngữ ª cung canh: tự mình cày lấy ruộng, cung hành: tự mình làm lấy, cúc cung tận tụy
攘 NHƯƠNG ° cướp – bắt trộm – xua đuổi – trừ dẹp
Từ ngữ ª nhiễu nhương, nhương di
Đồng âm 禳 tế thần để trừ tai họa
證 CHỨNG ° làm chứng – nhận thực – bằng cứ
Từ ngữ ª bằng chứng, chứng cứ, chứng dẫn, chứng khoán, chứng nhiệm, chứng minh, chứng thư, chứng nhận, chúng chứng đồng từ, chứng thực
Đồng âm 症 sự phát hiện của bệnh tật (bệnh chứng)
証 can gián – dùng như chữ 證
隱 ẨN ° nấp – không bộc lộ ra – ngầm – kín đáo – dấu đi – tránh đi – trái nghĩa với chữ 現 hiện
Từ ngữ ª ẩn dật, ẩn sĩ, bí ẩn, trù ẩn, ẩn khuất, ẩn tàng, ẩn thân, ẩn ngữ
是 THỊ ° cái ấy – như thế – phải, trái với chữ 非 phi: sai quấy
Từ ngữ ª thị phi
Đồng âm 侍 theo hầu – kẻ hầu hạ (thị vệ)
示 cho người ta xem – bảo cho biết (chỉ thị, yết thị)
恃 ỷ lại – cậy dựa (ỷ thị)
市 chợ – chỗ người ta tụ họp để mua bán – mua hàng (thành thị, thị trấn)
柿 cây thị – cây hồng
嗜 thèm – tham – ham thích (thị dục)
視 nhìn – xem – so sánh – xem có vẻ bắt buộc (kỳ thị, thị lực, thị giác)
在 TẠI ° ở tại – hiện còn – xét nghiệm
Từ ngữ ª hiện tại, tại ý, tại đào, tại tâm, tại vị, tự tại, sở tại
BÀI 42
地勢不足恃
金城湯池不得其人以守之曾不及培塿之邱汎濫之水。得其人即枯木朽株皆可以爲敵難。
Dịch âm - Địa thế bất túc thị
Kim thành thang trì bất đắc kỳ nhân dĩ thủ chi tằng bất cập bồi lâu chi khâu, phiếm lạm chi thủy. Đắc kỳ nhân,1 tức khô mộc hủ chu giai khả dĩ vi địch nạn.
Dịch nghĩa - Địa thế không đủ cậy
Có thành vàng ao nóng2 không được người xứng đáng để giữ gìn thì thường khi lại không có giá trị bằng gò đất thấp, giòng nước tầm thường. Còn như được người xứng đáng để giữ thì đến những binh khí thô sơ cây khô cành mục3 cũng có thể gây khó khăn cho quân địch.4
1 Đắc kỳ nhân: có hai nghĩa liên quan nhau:
a) được người hiền đức và tài năng biết thu phục lòng người.
b) được nhân dân tin phục, nắm được lòng dân.
2 Kim thành thang trì: người xưa thường cho thành bằng sắt bằng đồng và ao nước nóng là công cụ thủ hiểm chắc chắn nhất, không ai xâm phạm tới nổi. Đây chỉ là những lời nói thậm xưng chứ không có trong thực tế.
3 Khô mộc hủ chu: cây khô gốc mục, cách nói ví để chỉ những binh khí xấu kém nhất.
4 Bài này trích từ Độc sử phương dư ký yếu tổng tự của Cố Tổ Võ người đời Thanh bên Trung Hoa.
NGỮ PHÁP
可以 Hai tiếng này được dùng đi đôi với nhau thành một trạng từ kép chỉ ý nghĩa là “có thể”.
枯木朽株皆可以爲敵難。 Khô môïc hủ chu giai khả dĩ vi địch nạn. (Cây khô cành mục cũng có thể gây khó khăn cho quân địch.)
可以取可以無取。取傷廉。 Khả dĩ thủ khả dĩ vô thủ. Thủ thương liêm. (Có thể lấy, có thể không lấy. Lấy thì thương tổn đức liêm khiết.) (Mạnh tử)
其 Chữ kỳ trong bất đắc kỳ nhân không phải là sở hữu đại danh từ mà là phiếm chỉ đại danh từ. Kỳ nhân có nghĩa là người xứng đáng, tức người tài đức để giữ gìn. Người xứng đáng nói ở đây là người biết thu phục lòng người.
GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
足 TÚC ° chân – đủ – có thể được – học trò
Từ ngữ ª sung túc, túc thực, túc dụng, túc số, thủ túc, túc hạ, túc cầu
Đồng âm 粟 hạt lúa (mễ túc cuộc)
肅 cung kính – cúi đầu bái xuống gọi là túc
夙 sớm – ngày xưa – có sẵn (túc duyên)
宿 trú lại – lưu lại – giữ yên – đêm – vốn – có trước – một âm là tú (túc học)
恃 THỊ ° cậy dựa – ỷ lại vào
Từ ngữ ª ỷ thị, thị thế
金 KIM ° vàng – loài kim thuộc – một trong số bát âm – tiền bạc
Từ ngữ ª kim bảng, kim thạch, kim khí, kim ngọc, kim mã ngọc đường, kim ô, kim tiền
即 TỨC ° là – tức là – liền – ngay – từ đó – tới gần – dù
Từ ngữ ª tức tốc, tức thời, tức vị, tức khắc, lập tức
Đồng âm 息 thôi nghỉ – hơi thở – tiền lãi – con – an ủi – (hưu tức, lợi tức, tử tức)
熄 tắt lửa – chấm dứt
媳 con dâu
城 THÀNH ° nơi đông người có tường vây quanh – bức thành
Từ ngữ ª thành quách, đô thành, thành thị, công thành hãm trận, thành lũy, thành trì
湯 THANG ° nước sôi – nước nóng – tên vua Thang – dáng nước lớn chảy mạnh – thuốc sắc để trị bệnh
Từ ngữ ª thang được, thang hỏa
池 TRÌ ° ao hồ – rãnh đào chung quanh thành
Từ ngữ ª trì ngư, trì đường, thành trì
曾 TẰNG ° đã từng – thường hay – bèn – cháu bốn đời – ông tổ bốn đời
Từ ngữ ª hà tằng, tằng tổ, tằng tôn
Đồng âm 層 lớp – bực – từng – nhiều lớp
培 BỒI ° vun đắp lên cho đầy – bổ dưỡng
Từ ngữ ª bồi dưỡng, bồi bổ, bồi thực
Đồng âm 陪 theo cho có bạn – giúp thêm – làm tôi – ở hai bên người khác (bồi thẩm)
焙 sấy lửa cho khô
賠 đáp lại bằng tiền (bồi dưỡng)
徘 bồi hồi 徘徊: dùng dằng nửa ở nửa đi
塿 LÂU ° gò đất thấp
Đồng âm 慺 nhà lầu (thanh lâu, hồng lâu)
髏 đầu người chết (đầu lâu)
嘍 lâu la 嘍羅: thuộc hạ trong đảng cướp
摟 dắt đi
邱 KHÂU ° (khưu) gò đất cao – tên Khổng Tử – tên đất – họ người
Từ ngữ ª khâu lăng, khâu mộ, khâu thư
汎 PHIẾM ° trôi nổi lênh đênh – không thiết thực – rộng tràn lan – không chỉ ngay vào sự việc – như chữ 泛
Từ ngữ ª phiếm luận, phiếm chỉ, phiếm định, phù phiếm, phiếm thần giáo, phiếm ái. phiếm lạm: nước dâng lên khỏi bờ
濫 LẠM ° nước tràn ra – quá độ
Từ ngữ ª lạm dụng, lạm phát, lạm quyền, lạm cử, lạm thủ, hà lạm
水 THỦY ° nước – tên sao – chất lỏng
Từ ngữ ª thủy quân, thủy tai, thủy khí, thủy ngân, thủy ngưu, thủy thủ, thủy tinh, thủy vận
Đồng âm 始 bắt đầu – mới – có nơi đọc là thỉ (chung thủy)
枯 KHÔ ° khô héo – khô ráo
Từ ngữ ª khô cốt, khô mộc, khô sầu
朽 HỦ ° cây mục nát – suy yếu vô dụng
Từ ngữ ª hủ hóa, hủ thảo, lão hủ
株 CHU ° (châu) gốc cây ở trên đất – số cây cối, cội cây
Từ ngữ ª chu liên
Đồng âm Xem Bài 28, chữ châu.
皆 GIAI ° đều – khắp
Đồng âm 階 cùng nhau (giai lão)
偕 bực thềm – đẳng cấp (giai cấp, giai tằng)
佳 đẹp – tốt (giai nhân, giai phẩm)
敵 ĐỊCH ° cừu thù – chống cự nhau – cân bằng nhau – sánh nhau
Từ ngữ ª địch thủ, địch quốc, thù địch, cừu địch
Đồng âm 笛 ống sáo 迪 tiến lên – mở đường
狄 rợ địch ở phía bắc Trung Hoa (di dịch)
荻 một loại lau sậy滌 rửa – quét dọn – làm sạch – chuồng nuôi thú vật
難 NẠN ° tai nạn – hỏi bắt bí
Từ ngữ ª tai nạn, nạn đề, lâm nạn, vấn nạn, khốn nạn, cứu khổ cứu nạn
BÀI 43
處窮
窮困之境其人格之試驗場乎?夫窮不窮者境也。可窮而終不可窮者人格也。故君子與小人之分於當窮困之境見之。
Dịch âm
Xử cùng1
Cùng khốn chi cảnh, ký nhân cách2 chi thí nghiệm trường hồ? Phù cùng bất cùng giả cảnh dã. Khả cùng nhi chung bất khả cùng giả, nhân cách dã. Cố quân tử dữ tiểu nhân chi phân ư đương cùng khốn chi cảnh kiến chi.
Dịch nghĩa
Trong cảnh khốn cùng
Cảnh khốn cùng chẳng phải là nơi thử thách của nhân cách đấy ư? Này, khốn cùng hay không khốn cùng chỉ là hoàn cảnh. Có thể làm cho khốn cùng mà rốt cuộc không khốn cùng, đó là nhân cách. Cho nên sự phân biệt quân tử với tiểu nhân được thấy ngay trong cảnh khốn cùng.
1 Xử cùng: cung cách cư xử trong cảnh khốn cùng.
2 Nhân cách: tư cách làm người. Người có nhân cách là người không để cho tâm chí bị động trước hoàn cảnh.
NGỮ PHÁP
其
Xét chữ kỳ trong câu “Cùng khốn chi cảnh, kỳ nhân cách chi thí nghiệm trường hồ.” Câu này là một mệnh đề tỉnh dụng động từ hay tính từ. Chữ kỳ không có chức năng ngữ pháp rõ ràng như ở bài 41 và 42. Nó kết hợp với chữ hồ ở cuối câu để nêu lên ý nghi vấn, vừa để thay thế chức năng của một động từ.
Chú ý là trong câu không có động từ chính thức nào cả, động từ được hiểu ngầm qua 2 tiếng kỳ và hồ.
夫 Phù là tiếng để mở đầu một câu biện luận, tạm dịch là này, kia, ôi.
者... 也
MỆNH ĐỀ TỈNH DỤNG ĐỘNG TỪ
Hai tiếng giả … dã đi gián cách với nhau trong một câu nói thường được dùng để giãi bày hay xác định một sự kiện và cũng dùng để thay thế cho công dụng của một động từ, gọi là mệnh đề tĩnh dụng động từ, xem lại bài 23 và 24.
Phân tích trong 2 câu: Phù cùng bất cùng giả cảnh dã. và Khả cùng nhi chung bất khả cùng giả nhân cách dã.
Chữ giả được dùng như chữ giả ở bài 23, và chữ dã dùng như trường hợp trong bài 24.
GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
窮 CÙNG ° cuối hết – tìm tòi nghiên cứu đến chỗ tinh vi – khốn khổ – hết sức – trái nghĩa với 通 thông
Từ ngữ ª cùng cốc, cùng đồ, cùng cực, cùng khốn, cùng khổ, bần cùng, thế cùng, cùng tận, cùng cực, lâm cùng tắc biến, niên cùng nguyệt tận
困 KHỐN ° (khổn) quẫn bách – khổ cực
Từ ngữ ª khốn nạn, khốn đốn, khốn khổ, khốn quẫn, khốn ách, khốn cùng
境 CẢNH ° cõi – cảnh mình gặp
Từ ngữ ª hoàn cảnh, cảnh địa, cảnh giới, cảnh nội, tình cảnh, thuận cảnh, nghịch cảnh, cảnh ngộ
Đồng âm 景 có hình sắc đẹp đẽ (quang cảnh, ảnh ngộ, phong cảnh)
頸 phía trước cổ
警 phòng giữ – báo tin nguy cấp – đánh thức dậy – răn chừng – lanh lẹ (cảnh sát, cảnh bị)
耿 sáng
挌 CÁCH ° làm cho chính lại – cảm động – chống cự – trở ngại – phương thức – tìm đến cùng
Từ ngữ ª cách trị, cách tâm, cảm cách, nhân cách, trúng cách, cách thức, cách ngôn
Đồng âm 隔 ngăn cách ra – lìa xa ra – không hợp nhau (cách trở, cách nhật, cách biệt)
革 da thuộc loài thú – cánh chim thay lông – đổi lại – bỏ đi (cách mệnh, cách chức)
膈 cách mô: da mỏng ở giữa ngăn chia hai phần (hoành cách mô)
試 THÍ ° thử nếm – sát hạch qua kỳ thi – tìm xét – làm quan
Từ ngữ ª thí nghiệm, thí sinh, thí dượt ứng thí
Đồng âm 施 cấp cho – giúp cho (bố thí, thí thân)
弒 giết người trên mình (thí nghịch)
驗 NGHIỆM ° việc làm chứng được – có công hiệu – việc đã chứng thực rồi – xem xét
Từ ngữ ª kinh nghiệm, giảo nghiệm, thí nghiệm, vô nghiệm, hữu nghiệm, hiệu nghiệm, lịch nghiệm, thực nghiệm, khám nghiệm, chứng nghiệm
夫 PHÙ ° (phu) trợ từ hay thán từ dùng ở đầu câu hoặc cuối câu: ôi, này...
Từ ngữ ª ta phù 嗟夫: than ôi
Đồng âm 浮 nổi trên mặt nước – không thiết thực – quá độ – hư không (phù lạm, phù phiếm)
符 cái thẻ có chữ viết cắt làm đôi mỗi người một nửa để làm tin – hợp nhau – cái bùa phép (phù hiệu, phù hợp, phù chú)
扶 (phò) giúp đỡ – hai cây mọc chung đều nhau (phù trợ, phù nguy)
芙 cây phù dung – tục gọi cây trầu là phù, trong cụm từ phù lan tửu: trầu cau rượu
蜉 trong phù du 蜉蝣: con phù du, con thiêu thân
BÀI 44
淮上別故人 揚子江頭楊柳春 揚花愁殺渡江人 數聲風笛離亭晚 君向潚湘我向秦 Dịch âm Hoài thượng biệt cố nhân Dương tử giang đầu dương liễu xuân, Dương hoa sầu sát độ giang nhân. Sổ thanh phong địch ly đình vãn, Quân hướng Tiêu tương ngã hướng Tần. | Dịch nghĩa Trên sông Hoài1 từ biệt bạn Đầu sông Dương tử2 cây dương liễu xuân, Hoa dương làm buồn chết lòng người qua sông. Vài tiếng sáo vang lên khúc ly đình muộn, Chàng hướng về ngả Tiêu tương tôi đi về ngã Tần.3 Dịch thơ Trên sông Hoài chia tay bạn Sông Dương ngàn liễu khoe tươi, Hoa dương sầu chết lòng người sang sông. Chia tay tiếng địch nào cùng, Anh trông bến Sở tôi trông đường Tần. (Trích |
1 Sông Hoài, một con sông bên Trung Hoa.
2 Dương tử là một tên khác của của sông Trường giang.
3 Nước Tần ngày xưa ở Trung Hoa, nay thuộc địa hạt tỉnh Tứ Xuyên. Bài thơ này của Trịnh Cốc, một thi nhân đời Đường.
GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
殺 SÁT ° giết chết – một âm là sái
Từ ngữ ª sát nhân, sát phạt, ám sát, sát khí, sát sinh, sát thân thành nhân
Đồng âm 察 xét – xem xét – nhận xét (quan sát)
擦 chà – xát – xoa (ma sát)
煞 hung thần – thu gói lại – rất (mạt sát)
淮 HOÀI ° tên sông
Đồng âm 懷 nhớ – để trong lòng – ôm trong lòng – ôm – mang – yên lặng – giấu kín (hoài bão, hoài cổ)
揚 DƯƠNG ° bốc lên – làm nổi lên – giơ lên – khen – làm cho tỏ rạng
Từ ngữ ª dương ba, dương danh, hiển dương, xưng dương, dương oai diệu võ, tuyên dương
江 GIANG ° sông lớn
Từ ngữ ª giang hồ, giang sơn, giang tân, giang hà
Đồng âm 肛 hậu môn, nơi phân được bài tiết ra (giang môn)
頭 đầu ° đầu, phần trên hết của thân – phần trên hết – bực cao nhất – đứng trước hết – đơn vị đếm súc vật
Từ ngữ ª bạch đầu, đáo đầu, đầu thống, đơn đầu, giang đầu, ngưu đầu mã diện, xuất đầu lộ diện
楊 DƯƠNG ° cây dương, giống cây liễu
Từ ngữ ªdương liễu, thùy dương
柳 LIỄU ° cây liễu, một thứ cây cành nhỏ dài rủ xuống, lá hẹp mà dài, hoa màu tím sẫm, quả chín có lông bay ra như tuyết
Từ ngữ ª liễu nhữ, liễu my, liễu điều, liễu bồ
Đồng âm 了 hiểu rõ – xong việc – rồi rốt ráo (liễu sự, kết liễu)
蓼 liễu lạc: một thứ cỏ sống ở bờ nước, lá cay và thơm
愁 SẦU ° buồn rầu – đồng nghĩa với muộn 悶, bi 悲, đối nghĩa với hoan 歡, ngu 娛
Từ ngữ ª u sầu, thảm sầu, sầu muộn, sầu bi, sầu khổ, sầu hận, sầu não, sầu oán, sầu dung, sầu tử
渡 ĐỘ ° qua sông – bến đò – cứu giúp
Từ ngữ ª cổ độ, độ đầu, quá độ, tế độ, độ sinh
Đồng âm 度 dụng cụ để đo lường – đo lường – pháp luật – cứu giúp (độ lượng, độ số, độ nhật, chế độ) – âm khác là đạc
笛 ĐỊCH ° loại ống sáo có 7 lỗ
Từ ngữ ª ngọc địch, địch thanh, phong địch
亭 ĐÌNH ° cái nhà nhỏ – cái đình – nhà trạm cho người đi đường nghỉ chân – vừa đúng – cân bằng
Từ ngữ ª trường đình, đình trưởng, trà đình, tửu điếm
Đồng âm 停 đứng lại – thổi (đình chỉ, đình lưu)
廷 triều đình 庭 cái sân nhà (gia đình)
晚 VÃN ° chiều – muộn – tiếng tự xưng với người lớn tuổi hơn (vãn sinh)
Từ ngữ ª vãn cảnh, vãn học, vãn niên, vãn tiết, vãn sinh, vãn thành
向 HƯỚNG ° xoay về – trông vào – ngày trước – gần đây – phương hướng, chiều
Từ ngữ ª định hướng, phương hướng, xu hướng, khuynh hướng, chí hướng, hướng dương, hướng lai, hướng ngoại, hướng thiện, hướng nhật quì
Đồng âm 餉 đem đồ ăn biếu người – lương quân lính (lương hướng)
嚮 xoay về – dẫn dắt (hướng đạo, hướng dẫn)
潚 TIÊU ° tên sông – tiêu tiêu: gió táp mưa sa
Đồng âm 消 mất đi – tan tác – hóa ra nước mắt (tiêu cực, tiêu trừ)
宵 đêm – nhỏ (nguyên tiêu)
霄 mây xanh – trời cao (cửu tiêu)
逍 trong tiêu dao 逍遥
蕉 cây chuối – cây gai chưa ngậm nước (ba tiêu 芭蕉) ống tiêu – ống sáo
標 ngọn cây – cái nêu – nêu ra cho mọi người thấy (tiêu đề)
蕭 loại cây – tiêu điều
椒 ớt – tiêu (hồ tiêu)
銷 nấu kim thuộc chảy ra – bán hàng hóa – trừ bỏ đi (tiêu thụ, tiêu trừ)
湘 TƯƠNG ° tên sông bên Trung Hoa, được dẫn trong câu Kiều: “Sông Tương một giải nông sờ”
秦 TẦN ° nước Tần đời Xuân thu Chiến quốc bên Trung Hoa – một triều vua – tỉnh Thiểm Tây
Từ ngữ ª Tần Tấn, Tần Việt, tần hỏa
Đồng âm 頻 nhiều lần – bờ nước
蘋 rau tần sinh ở nước (tần tảo)
顰 nhăn mày
TỪ NGỮ HÁN VIỆT TRONG VĂN CHƯƠNG
Phân tích các bài văn sau:
1. Sách
Duy nhớ lại đã nhiều lần chàng đến đây xem sách, nhưng chưa lần nào chàng thấy cảm động như lần này. Duy âu yếm nhìn từng quyển, trong đó đọng lại những tình cảm, những ý tưởng của người sống về đời nào ở những xứ lạ.
Chàng cầm một cuốn giở ra đọc và bỗng chàng cảm thấy sự nhẫn nại vô cùng của sách. Sách để đây từ bao giờ, mười năm, hai mươi năm rồi, nhưng không khi nào tỏ ý vội vàng tức bực. Ai muốn biết muốn hiểu thì đem ra mà đọc. Sách sẽ diễn lại, giảng lại một lần nữa những tư tưởng của tác giả. Ngày tháng qua nhưng sách vẫn còn đây, mười năm sau, có người gợi đến, sẽ vang lên giọng thơ của Lý Bạch, hay của Verlaine, sống lại những mẩu tư tưởng của Marc Aurèle hay của Mặc tử. Duy thấy mình yêu sách vì ý nhẫn nại vô cùng ấy. Những ý tưởng của người xưa, bây giờ đọc đến và muốn hấp thụ thêm sẽ đọc nữa, nếu không thời bỏ đấy, lúc nào muốn sẽ giở ra, sách luôn luôn nhắc lại không bao giờ nản. Hoàng Đạo
CÁC TIẾNG VIỆT GỐC HÁN
a. Những tiếng đã đọc trại âm: cuốn do chữ quyển 卷 qua do chữ quá 過 thơ do chữ thi 詩 đọc do chữ độc 讀 đời do chữ đại 代 yêu do chữ ái 愛 | b. Những chữ còn nguyên âm Hán Việt: sách viết là 册 sự viết là 事 diễn viết là 演 xứ viết là 處 ý viết là 意 giảng viết là 講 |
CÁC TỪ NGỮ HÁN VIỆT
感動 cảm động (cảm: cảm xúc, lòng bị một điều gì tác động tới) động từ ghép do hai động từ đơn kết hợp thành: trong lòng bị xúc động vì những cảm nghĩ riêng hoặc do những ảnh hưởng nào khác.
情感 tình cảm (tình: phần phát hiện từ trong lòng ra bên ngoài như mừng, giận, buồn, vui…) danh từ ghép do sự phối hợp hai danh từ đơn: tất cả những gì thuộc về sự cảm xúc trong lòng.
意想 ý tưởng (ý: điều suy nghĩ; tưởng: suy nghĩ, tưởng nghĩ ra) danh từ ghép do sự liên hợp một danh từ đơn và một động từ đơn: điều mình tưởng nghĩ trong ý.
忍耐 nhẫn nại (nhẫn: nhịn, chịu đựng; nại: chịu đựng) động từ ghép do hai động từ đơn kết hợp thành: nhịn nhục chịu đựng.
無窮 vô cùng: Xem bài 35.
思想 tư tưởng (tư: suy nghĩ; tưởng: suy nghĩ) danh từ ghép do hai động từ đơn kết hợp thành: hiện tượng về ý thức, do kinh nghiệm và sự suy tư làm phát sinh ra.
作者 tác giả (tác: làm; giả: người) danh từ ghép do một động từ và một đại danh từ kết hợp thành: Người viết sách, làm văn hay làm nên một cơ nghiệp gì.
吸受 hấp thụ (hấp: hút vào, thu hút; thụ: nhận chịu): thu nhận ảnh hưởng, tiếp nhận bằng sự học những gì của người.
2. Tại sao tôi yêu xứ sở của tôi?
Tôi yêu xứ sở của tôi vì mẹ tôi sinh trưởng ở đây, vì nguồn máu trong mạch của tôi đều là của người, vì trong khu đất thánh kia đã chôn vùi tất cả những người mà mẹ tôi thương, mà cha tôi trọng, vì cái đất mà tôi sinh, thứ tiếng tôi nói, quyển sách tôi học, các em tôi, chúng bạn tôi, và một dân tộc lớn sống chung với tôi, cảnh đẹp của tạo hóa bao bọc chung quanh tôi, tóm lại, tất cả những sự vật mà tôi trông thấy, tất cả những cái gì mà tôi yêu, tất cả những cái gì mà tôi quý, nhất nhất đều thuộc về xứ sở của tôi cả. - Edmonds de Amicis (Hà Mai Anh dịch)
CÁC TỪ NGỮ HÁN VIỆT
處所 xứ sở (xứ: cõi, nơi; sở: chỗ, nơi) danh từ ghép do hai danh từ đơn kết hợp thành: cõi, miền, đất nước, quê hương.
生長 sinh trưởng (sinh: sinh ra, sống; trưởng: lớn lên) động từ ghép do sự kết hợp hai động từ đơn mà thành: sinh ra và lớn lên.
過故 quá cố (quá: qua đi; cố: đã mất) động từ ghép do hai động từ đơn kết hợp thành. Trong bài được dùng làm danh từ: qua đời, mất đi.
民族 dân tộc (dân: người trong nước, dân chúng, nhân dân; tộc: họ, ở đây là nòi giống, những người có liên hệ với nhau về huyết thống, về ngôn ngữ) động từ ghép do hai danh từ đơn kết hợp thành: nòi giống của quốc dân, tất cả những người cùng một nòi giống ngôn ngữ với nhau.
造化 tạo hóa (tạo: gây ra, làm ra; hóa: làm sinh ra hay biến đổi đi) động từ ghép do hai động từ đơn kết hợp thành, được dùng làm danh từ: trời, thiên nhiên, đấng mầu nhiệm hóa sinh muôn vật, cũng còn gọi là hóa công hay tạo vật.
事物 sự vật (sự: việc; vật: tiếng gọi chung vật thể trong tự nhiên) việc và vật: gọi chung tất cả những gì được thấy biết hay cảm nghĩ ra được: tức gồm tất cả mọi cái có tên, kể cả những khái niệm trừu tượng nhất.
一一 nhất nhất (nhất: một, cả thảy, duy nhất) trạng từ ghép theo lối điệp âm: cả thảy, từng cái từng cái.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét