Chủ Nhật, 11 tháng 9, 2011

HÁN VĂN GIÁO KHOA THƯ 14 - CÁC TỪ GIỮ CHỨC NĂNG NGỮ PHÁP


CÁC TỪ NGỮ GIỮ CHỨC NĂNG NGỮ PHÁP
CHI  - Giới từ 
Của 人之身體 Nhân chi thân thể - thân thể của người ta 
Vô nghĩa 貧苦之人 Bần khổ chi nhân - người nghèo khó
Liên từ  Vô nghĩa
地之於車莫仁於羊腸  Địa chi ư xa mạc nhân ư dương trường– Đường lộ đối với xe cộ không đường nào hiền bằng đường ngoằn ngoèo 
Đại danh từ (làm túc từ) đó, đấy, nó
莫之感當 Mạc chi cảm đương – Không ai dám chống lại nó,
學而時習之 học nhi thời tập chi – học mà thường hay tập tành đó
Động từ  đi qua, đi đến
先生將何之 Tiên sinh tương hà chi – Tiên sinh toan đi đâu thế
Chỉ định từ  kia, ấy  (nghĩa xưa)
之子于歸 Chi tử vu quy – Cô kia về nhà chồng (Kinh Thi)

NHI - Liên từ  mà, thế mà
始乎微而終乎不可禦也  Thủy hồ vi nhi chung hồ bất khả ngữ dã – Khởi đầu từ chỗ nho nhỏ mà rốt cuộc không ngăn ngừa nổi
mà, mà lại - 貧而樂 Bần nhi lạc – Nghèo mà lại vui thích
mà, để mà - 拔其秀者而栽之 Bạt kỳ tú giả nhi tài chi – Nhổ những cây tốt (trong đám) mà đem trồng
mà, nếu mà 一戰而勝 nhất chiến nhi thắng – một trận đánh nếu mà thắng được
mà, mà rồi 羣雄並起而天下大亂 Quần hùng tịnh khởi nhi thiên hạ đại loạn – Các vị anh hùng nổi lên rồi thiên hạ loạn lớn
rồi đến 自少而壯而老 Tự thiếu nhi tráng nhi lão – Từ nhỏ đến lớn, đến già
mà, dù mà, dù có 祭而豐不如養之薄也  Tế nhi phong bất như dưỡng chi bạc dã – Cúng giỗ dù cho có hậu đến mấy cũng không bằng phụng dưỡng một cách đơn bạc
Trợ từ - vậy, mà (đi sau động từ hoặc cuối câu)
已而已而今 之從政者殆而 Dĩ nhi dĩ nhi, kim chi tùng chính giả đãi nhi – Thôi mà thôi mà, kẻ tùng sự làm chính trị ngày nay nguy mất thôi 
而後 NHI HẬU - Liên từ 
rồi sau, mà sau 有德而後有民 Hữu đức nhi hậu hữu dân – Có đức rồi sau mới có dân theo về 

 - Danh từ 
duyên cớ, lý do 兩有以也 Lưỡng hữu dĩ dã – Thật có duyên do vì sao rồi
Động từ  - lấy, đem 以德報德 Dĩ đức báo đức – Lấy sự tốt đẹp báo đáp lại sự tốt đẹp
cho là 皆以美於徐公 Giai dĩ mỹ ư Từ công – Ai nấy đều cho là đẹp hơn Từ công
Giới từ - vì, nhân  不以人廢言  Bất dĩ nhân phế ngôn – Chẳng vì người (tầm thường) mà bỏ lời nói hay của họ
bằng, với nhờ 爲政以德  Vi chính dĩ đức – Làm việc trị nước bằng đức giáo
để, để mà 學以立身 Học dĩ lập thân – Học để gây dựng mình 
Liên từ -  mà (dùng như chữ nhi) 治世之音安以樂 Trị thế chi âm an dĩ lạc – Âm thanh đời thạnh trị đã an hòa mà vui sướng
đến, trở về 自生民以來 Tự sinh dân dĩ lai – Từ khi có loài người đến nay

以爲 DĨ VI, ... DĨ... VI 
Động từ
cho là, lấy làm 以爲不利 Dĩ vi bất lợi – Cho là không lợi
lấy … làm, cho … là 防病之法以清潔爲上 Phòng bệnh chi pháp dĩ thanh khiết vi thượng – Phép ngừa bệnh lấy sự sạch sẽ làm hay hơn cả
dùng … làm 以韓信爲將  Dĩ Hàn Tín vi tướng – Dùng Hàn Tín làm tướng

KHẢ 
Trợ động từ
khá, có thể, được 富可求乎Phú khả cầu hồ? – Sự giàu có thể mong cầu được ư?
Trạng từ
đáng 可愛可觀 khả ái khả quan – dễ thương, đáng xem
được, nên (tiếng để trả lời) 許可 hứa khả – nhận cho được, 可乎?可 Khả hồ? Khả – Được không? Được 
Động từ 
có thể tới (ước chừng)  此少女年可二十  Thử thiếu nữ niên khả nhị thập – Thiếu nữ này tuổi có thể tới 20
làm nổi 南陽無尉其誰可  Nam Dương vô úy, kỳ thùy khả – Đất Nam Dương không chức úy, ai làm nổi chức đó
thích hợp, vừa 可口 khả khẩu – vừa miệng 
NHƯ
Động từ 
bằng như 自以爲不如 Tự dĩ vi bất như – Tự cho là chẳng bằng  
đến, đi đến đi sang 如西副使 Như tây phó sứ – Vị phó sứ đi Tây
Trợ động từ
đối với 桓魋其如予何 Hoàn Đôi kỳ như dư hà – Hoàn Đôi đối với ta làm gì được nào 
Giới từ
theo như, chiều theo  如我所願  Như ngã sở nguyện – theo như điều mong muốn của tôi
Liên từ  
nếu như (giả thiết) 如不能守以終喪 Như bất năng thủ dĩ chung tang – Nếu như không thể giữ cho đến hết tang
như (tỷ dụ) 即如無名英雄  Tức như vô danh anh hùng – Đến như những kẻ anh hùng vô danh
Trợ từ 
vô nghĩa 三 月 無 君 則 皇 皇 如 也  Tam nguyệt vô quân tắc hoàng hoàng như dã – Ba tháng không vua thì lo lắng ngẩn ngơ

Trợ từ 
vậy (dùng cuối câu để khẳng định) 客無能也 Khách vô năng dã – Khách không có tài năng nào hết
vậy là … vậy (để giải thích) 孔子古聖人也 Khổng tử, cổ thánh nhân dã – Khổng tử là bậc thánh nhân xưa
vô nghĩa (đi sau chủ từ để chỉ rõ) 其爲人也孝悌  Kỳ vi nhân dã hiếu đễ – Về cách làm người của ông ấy là hiếu đễ
ư? vay? (đi sau chữ hà để hỏi) 東野之書何爲而 在吾側也Đông dã chi thư hà vi nhi tại ngô trắc dã – Bức thư của Đông Dã tại sao lại ở bên ta?

NHIÊN
Động từ
cho là phải 夫子然之 Phu tử nhiên chi – Phu tử cho là phải
Tính từ 
đúng, phải 使其言然 Sử kỳ ngôn nhiên – Giả như lời nó nói là phải
Chỉ thị đại từ
như thế 其有不然 Kỳ hữu bất nhiên – Như có sự không như thế
Trạng từ 
vâng, phải (dùng để ứng đối) 有子曰︰然 Hữu tử viết: Nhiên – Hữu tử trả lời rằng: Vâng
Liên từ 
song, nhưng (dùng để chuyển tiếp) 然聖賢教人之 法具存於經 Nhiên thánh hiền giáo nhân chi pháp cụ tồn ư kinh – Nhưng phương pháp thánh hiền dạy người đều sẵn có nơi sách vở
Trợ từ 
vậy (dùng cuối câu) 如見其肺腑然 Như kiến kỳ phế phủ nhiên – Như thấy cả gan phổi vậy 
đó vậy (dùng như chữ yên) 國人皆稱願然 Quốc nhân giai xứng nguyện nhiên – Người trong nước đều thỏa nguyện vậy như thế (nghĩa này được ngầm hiểu trong các hình
dung từ kép, trạng từ kép) 天然 thiên nhiên, 自然 tự nhiên, 倘然   thảng nhiên,  偶然  ngẫu nhiên, 然則 nhiên tắc...
Liên từ 
vậy thì, thế thì 然則召今日之禍者豈非前日之幸 乎 Nhiên tắc triệu kim nhật chi họa giả khỏi phi tiền nhật chi hạnh hồ? – Vậy thì nhận lấy cái họa hôm nay há chẳng là do cái may ngày hôm trước đó chăng?

然而 NHIÊN NHI
Liên từ
nhưng mà, vậy mà 以強大攻小弱然而不勝者未 之有也  Dĩ cường đại công tiểu nhược nhiên nhi bất thắng giả vi chi hữu dã – Đem cái lớn mạnh đánh nhỏ yếu thế mà không thắng được, chưa có lẽ ấy bao giờ.
然後 NHIÊN HẬU
Liên từ 
rồi sau, mà sau (cũng như 而後 nhi hậu) 歲寒然 後知松柏之後凋也 Tuế hàn nhiên hậu tri tùng bá chi hậu điêu dã – Năm có lạnh lẽo rồi sau mới biết cây tùng cây bách rụng lá sau cùng
YÊN
Chỉ thị đại từ
cái đó, cái ấy (dùng như chữ   chi) 衆好之必察 焉 Chúng hiến chi tất sát yên – Mọi người đều ưa đó, phải xét sự ưa đó (như thế nào)
Nghi vấn trạng từ
đâu (dùng như hà) 失馬焉知非褔 Thất mã yên tri phi phúc – Mất ngựa biết đâu chẳng là việc may mắn
Trợ từ 
đó, vậy (dùng cuối câu) 君無罪歲斯天下之民之焉 Quân vô tội tuế tư thiên hạ chi dân chí yên – Vua đừng đổ tội cho thời tiết thì dân trong thiên hạ đến ngay vậy 
đấy, đây, kia 有賤丈夫焉 Hữu tiện trượng phu yên – Có gã đàn ông hèn hạ kia
vô nghĩa (dùng như tiếp vĩ ngữ sau trạng từ) 始舍 之則洋洋焉 Thủy xả chi tắc dương dương yên – Mới thả nó ra thì lờ đờ vây

NHĨ
Trợ từ 
đấy thôi (dùng cuối câu, như  而已  nhi dĩ) 君家所寡有者以義耳 Quân gia sở quả hữu giả dĩ nghĩa nhĩ – Cái mà trong nhà ngài ít nhất chỉ có điều nghĩa mà thôi. 
thôi, rồi 汝得人焉耳乎Nhữ đắc nhân yên nhĩ hồ? – Ngươi đã được người theo về rồi ư?
đó, vậy 寡人雖不德耳 Quả nhân tuy bất đức nhĩ – Quả nhân tuy không có đức gì
NHĨ
Đại từ nhân xưng 
mi, mày, anh, ông, ngươi... 爾愛其羊我愛其禮 Nhĩ ái kỳ dương ngã ái kỳ lễ – Anh tiếc con dê tôi tiếc cái lễ
Chỉ thị đại từ
từ đấy, từ lúc đấy 爾來四萬八千歲 Nhĩ lai tứ vạn bát thiên tuế – Từ ấy đến nay có 4 vạn 8 nghìn năm
như thế 正當爾耳  Chính đương nhĩ nhĩ – Chính nên như thế đấy (Thế thuyết tân ngữ)
Trợ từ 
vô nghĩa (dùng sau một trạng từ kép, như chữ nhiên) 漁父緩爾而笑 Ngư phủ hoãn nhĩ nhi tiếu – Ông đánh cá thong thả mỉm cười  vậy mà, đấy thôi (dùng cuối câu) 富國固海上之荒 島爾 Phú quốc cố hải thượng chi hoang đảo nhĩ – Phú quốc vốn là một đảo hoang trên biển đấy mà

Nghi vấn chỉ định từ
gì, nào, chỉ 何故Hà cố? – Duyên cớ gì? 何年 Hà niên? Năm nào? 何人Hà nhân? Người nào?
Phiếm chỉ chỉ định tự
ai, nào 何人不起故邦情 Hà nhân bất khởi cố bang tình – Ai mà chẳng động lòng cố quốc
Nghi vấn đại danh từ
cái gì, thứ chi, việc gì 以何市而反 Dĩ hà thị nhi phản – Dùng mua thứ chi mà về
Nghi vấn trạng từ
ở đâu, nơi nào 先生將何之Tiên sinh tương hà chi? – Tiên sinh toan đi đâu thế
sao 何不以麥舟與之Hà bất dĩ mạch châu dữ chi? – Sao chẳng đem cái thuyền chở lúa mà cho nào 吾何愛一牛 Ngô hà ái nhất ngưu – Ta nào tiếc chi một con bò

何則 HÀ TẮC
Trạng từ nghi vấn
vì sao thế 擇友宜慎何則,蓋與惡人交則日流於 惡 Trạch hữu nghi thận, hà tắc, cái dữ ác nhân giao tắc nhật lưu ư ác – Chọn bạn nên thận trọng, vì sao thế? Vì cùng giao kết với người xấu thì càng ngày càng theo về chỗ xấu xa 

KỲ 
Đại danh từ
nó, của nó, của mình 聞其聲不忍食其肉 Văn kỳ thanh bất nhẫn thực kỳ nhục – Nghe tiếng nó (con vật) kêu không nỡ ăn thịt nó 
Chỉ thị chỉ định tự
ấy 其人乃悟 Kỳ nhân nãi ngộ – Người ấy bèn rõ lẽ 
Trợ từ
chắc, hẳn 齊其聞之矣 Tề kỳ văn chi hĩ – Nước Tề hẳn đã nghe việc ấy rồi
hầu như 吾其無意於人世矣 Ngô kỳ vô ý ư nhân thế hĩ – Ta hầu không còn lòng thiết tha với cõi đời nữa
sẽ, hầu như 魯其亡乎 Lỗ kỳ vong hồ – Nước Lỗ sẽ mất đi chăng?
hay (có tính chất như trạng từ) 汝其勉之 Nhữ kỳ miễn chi – Anh hãy gắng lên đi
vô nghĩa 雖九死其猶未悔 Tuy cửu tử kỳ do vị hối: dù có đến chín phần chết, vẫn còn chưa hối hận
Trạng từ
há, phải chăng 其竟以此而殞其生乎 Kỳ cánh dĩ thử nhi vẫn kỳ sinh hồ – Phải chăng chỉ vì đó mà chết đi chăng?
SỞ
Chỉ thị đại từ
điều… mà, cái… mà chỗ 吾人之所不知 Ngô nhân chi sở bất tri – Những điều chúng ta không biết
所以 SỞ DĨ
Giới từ
để mà 稅者所以供國家之用也 Thuế giả sở dĩ cung quốc gia chi dụng dã – Đóng thuế là để góp vào sự cần dùng của quốc gia
Ư
Giới từ
ở, nơi 傳之於書 Truyền chi ư thư – Truyền lại nơi sách,
舜發於畎畝之中 Thuấn phát ư quyến mẫu chi trung – Vua Thuấn khởi nghiệp từ trong chỗ ruộng đồng
hơn 輕於鴻毛 Khinh ư hồng mao – Nhẹ hơn lông hồng
bởi, tại  (dùng trong bị động thể) 見用於人  Kiến dụng ư nhân – Được dùng bởi người (được người ta dùng đến)
do nơi, vì bởi 生於憂患死於安樂 Sinh ư ưu hoạn tử ư an lạc – Sống vì sự lo âu, chết vì cảnh an lạc
cho 不傳於子而傳於賢 Bất truyền ư tử nhi truyền ư hiền – Chẳng truyền ngôi cho con mà truyền cho kẻ hiền đức
đối với  君子之於其父  Quân tử chi ư kỳ phụ – Người quân tử đối với cha mình.
với 得罪於天  Đắc tội ư thiên – Mắc tội với trời, 學射於羿 Học xạ ư Nghệ – Học bắn với ông Nghệ về 長於辭令 Trường ư từ lệnh – Giỏi về lời lẽ 
GIẢ
Đại danh từ
kẻ, cái, sự, việc 孰謂少者歿而長者存Thục vị thiếu giả một nhi trưởng giả tồn? – Ai bảo trẻ chết mà kẻ lớn lại còn?
Chỉ thị đại từ
người ấy, cái ấy 或異二者之爲 Hoặc dị nhị giả chi vi – Xét có chỗ khác với cái việc hai người ấy
Trợ từ 
ấy (để nêu rõ chủ từ)  身者親之遺體也  Thân giả thân chi di thể dã – Cái thân là cái di thể của cha mẹ vô nghĩa  昔者曩者  Tích giả, năng giả – Ngày trước, ngày trước
PHÙ
Trợ từ
ôi, này (tiếng mở đầu câu để tạo sự chú ý) 夫天地 也萬物之逆旅  Phù thiên địa dã vạn vật chi nghịch lữ – Này, trời đất là quán trọ bất thường của muôn vật
vô nghĩa 客亦知夫水與月乎Khách diệc tri phù thủy dữ nguyện hồ – Khách cũng có biết về nước và trăng kia không?
nêu ý cảm thán 惟我與爾有是夫 Duy ngã dữ nhĩ hữu thị phù – Chỉ có ta cùng người là có được như thế thôi
ôi, thay (dùng như hồ) 嗟夫 Ta phù – Than ôi, 悲夫 Bi phù – Buồn thay  
HỒ
Giới từ
nơi, với (dùng như ư) 其同乎萬物生死 Kỳ đồng hồ vạn vật sinh tử – Chỗ đồng với muôn vật là sự sống chết
Trợ từ
vô nghĩa 吾於是乎有感 Ngô ư thị hồ hữu cảm – Ta nhân đó mà có điều cảm xúc, 天下惡乎定  Thiên hạ ô hồ định – Thiên hạ được định yên cách thế nào 
này (dùng như hề) 長俠歸來乎 Trường hiệp quy lai hồ – Kiếm trường này về lại đi thôi
thay (dùng sau tiếng kép điệp âm để tỏ ý cảm thán) 巍巍乎志在高山 Nguy nguy hồ chí tại cao sơn – Vòi vọi thay cho chí tại non cao
than ôi 嗟乎民之不吾輔也 Ta hồ dân chi bất ngô phụ dã – Than ôi dân không còn giúp ta nữa ôi 兒乎 nhi hồ: con ôi
Trợ từ nghi vấn
chăng, ư 失人心而圖治可乎Thất nhân tâm nhi đồ trị khả hồ? Đã mất lòng người mà tính việc trị an có thể được chăng?

TẮC
Trợ động từ
此則樂陽樓之大觀也  Thử tắc Nhạc dương lâu chi đại quan dã – Đó là cái đại quan của lầu Nhạc dương đấy 
Liên từ  - thì, tất là, ắt là 臨竆則變 Lâm cùng tắc biến – Gặp cảnh cùng thì biến đổi,
有才則用 Hữu tài tắc hữu dụng – Có tài tất là có chỗ dùng
đã (dùng như trạng từ chỉ thời gian) 其子趨而往視 之苗則稿矣 Kỳ tử xu nhi vãng thị chi miêu tắc cảo hĩ – Người con rảo bước đến xem thì lúa non đã héo khô rồi

THẢ
Trạng từ
vả còn, lại còn 御者且羞與射者比 Ngự giả thả tụ dữ xạ giả tị – Kẻ đánh xe vả còn xấu hổ về sự a tòng theo kẻ bắn chim
sắp, sẽ (chỉ thời gian) 旦暮且下 Đán mộ thả hạ – Sớm chiều (thành) sẽ bị hạ
hãy 先生且休矣 Tiên sinh thả hưu hĩ – Tiên sinh hãy đi nghỉ đi thôi
đến nỗi 甚者且性名不可考  Thậm giả tính danh bất khả khảo– Lắm đến nỗi có kẻ tên họ không tra xét ra được 
Liên từ
vả lại 且子過矣 Thả tử quá hĩ – Vả lại anh đã sai rồi
mà lại, lại còn 甚篤且勤 Thậm đốc thả cần – Đã rất dốc chí lại còn chăm chỉ
hay là 富貴者驕人乎且貧賤者驕人乎 Phú quý giả kiêu nhân hồ, thả bần tiện kiêu nhân hồ. Kẻ giàu sang kiêu người, hay kẻ nghèo hèn kiêu người? 
Trợ từ - vả chăng 且君子之交淡若水 Thả quân tử chi giao đạm nhược thủy – Vả chăng, giao tình của người quân tử lợt lạt như nước 
Liên từ  - vừa … vừa 且行且歌 Thả hành thả ca – Vừa đi vừa hát

且夫 THẢ PHÙ
Liên từ  -
 vả chăng 且夫枉尺而直尋 Thả phù uổng xích nhi trực tầm – Vả chăng, có một thước mà duỗi thẳng ra được một tầm 1 Tầm: đơn vị đo chiều dài, bằng 8 thước. 
  TỨC
Trợ động từ - tức là 色即是空  Sắc tức thị không – Sắc tức là không 
Trạng từ  - ngay, liền (dùng như đương) 楚國即日興兵 Sở quốc tức nhật hưng binh nước Sở liền trong ngày cất quân
- liền (chỉ hành động liên đới) 黎明即起 Lê minh tức khởi – sáng sớm liền dậy 
Giới từ - bèn, thì (dùng như   tắc)  然能知恥即能雪恥  Nhiên năng tri sỉ tức năng tuyết sỉ – Nhưng khi đã biết hổ nhục thì tẩy trừ được hổ nhục
Động từ - tức là (dùng như  thị) 君之兄即我之友也 Quân chi huynh tức ngã chi hữu dã – Anh của ông tức là bạn của tôi
tới, lên tới 漢文帝即位時 Hán Văn Đế tức vị thời. Lúc vua Văn Đế nhà Hán lên ngôi
CỐ
Trạng từ
nguyên, vốn  燕太子丹故嘗質於趙  Yên Thái tử Đan cố thượng chí ư Triệu – Thái tử Đan nước Yên nguyên lúc trước đã từng làm con tin ở nước Triệu
cố ý 故殺之罪 Cố sát chi tội – Tội cố ý giết người  vẫn (dùng gần như cố) 君故尚未知之耶 Quân cố thượng vị tri chi da – Ông vẫn còn chưa biết việc ấy ư 
Liên từ  - cho nên 以不勤學故不識字 Dĩ bất cần học, cố bất thức tự – Vì không chăm học cho nên không biết chữ
Danh từ  - nguyên do, lý do, cớ, lẽ 以不勤學故而不能識字 Dĩ bất cần học, cố nhi bất năng thức tự. – Vì lẽ không chăm học nên không biết chữ
cớ sự, việc 兄弟無故 huynh đệ vô cố – anh em được bình yên (không có việc gì xảy ra) 
Tính từ - cũ, xưa 故人 cố nhân: người xưa, 故國 cố quốc: nước cũ
- đã qua đời 故總統 cố tổng thống: vị tổng thống đã qua đời
Động từ - qua đời, chết 病故 bệnh cố: lâm bệnh mà chết

CỐ
Trạng từ  - vốn là 吾固知其如此 Ngô cố tri kỳ như thử – Tôi vốn biết là như thế
- đành rồi, đã đành  固也吾將言之  Cố dã ngô tương ngôn chi – Đã đành rồi, tôi định nói về chuyện ấy đây
- kiên quyết, cố sức 禹拜稽首固辭 Võ bái, kê thủ cố từ – Ông Võ sụp lạy, cúi đầu cố sức từ chối
Tính từ - bền, vững 堅固 kiên cố: bền vững 
HẠP
Nghi vấn trạng từ  - sao chẳng 盍各言爾志 Hạp các ngôn nhĩ chí – Mỗi người sao chẳng nói cái chí hướng của mình đi 
HẠT
Nghi vấn trạng từ 
- sao chẳng 彼蒼者天曷其有極 Bỉ thương giả thiên hạt kỳ hữu cực: Ông trời xanh kia sao chẳng thấu cho cùng
- sao, làm sao (dùng như 何爲 hà vi) 曷爲久居此圍 城之中而不去  Hạt vi cữu cư thử vi thành chi trung nhi bất khứ – Làm chi lại ở lâu trong thành bị vây này mà chẳng đi
Nghi vấn đại từ 
- nào, ai, người nào 曷敢有越厥志  Hạt cảm hữu việt khuyết chí – Người nào dám vượt qua chí hướng của mình

KHỞI
Nghi vấn trạng từ
há, sao 人於從師以外豈可無友哉 Nhân ư tùng sư dĩ ngoại khởi khả vô hữu tai – Người ta ngoài việc theo thầy há có thể không có bạn bè được ư  phải chăng (tỏ ý phỏng đoán) 羽豈其苗裔耶  Vũ khởi kỳ miêu duệ da?  (Hạng) Vũ phải chăng là dòng dõi (của vua Thuấn) đấy chăng? 

NINH
Trạng từ
thà, mong 寧爲鷄口無爲牛後 Ninh vi kê khẩu vô vi ngưu hậu – Thà làm miệng gà chứ không làm đít trâu 
thà là 禮與其奢也寧儉 Lễ dữ kỳ xa dã ninh kiệm – Lễ sự nếu bày biện xa xỉ thì thà là kiệm ước còn hơn
há, dễ đâu 老當益壯寧知白首之心 Lão đương ích tráng, ninh tri bạch thủ chi tâm – Già càng nên hăng hái, dễ đâu biết được lòng đầu bạc
há lại 寧有枉己而能直人者哉 Ninh hữu uổng kỷ nhi năng trực nhân giả tai – Há lại có ai uốn cong mình mà hay làm thẳng được người khác ư 
Tính từ - yên ổn 安寧 an ninh: yên ổn

DUNG 
Nghi vấn trạng từ
há, sao  亂世之忠臣庸非治世之賊臣耶  Loạn thế chi trung thần dung phi trị thế chi tặc thần da: bầy tôi trung đời loạn há chẳng phải là bầy tôi nghịch của đời trị đó sao, 庸有濟乎Dung hữu tế hồ? Há có ích gì đâu?
Tính từ - tầm thường 庸凡 dung phàm: tầm thường
CỰ
Liên từ 
nếu  詎非聖人不有外患必有內憂  Cự phi thánh nhân, bất hữu ngoại hoạn tất hữu nội ưu – Nếu không phải là thánh nhân, thì khi không có cái lo ngoài tất có cái lo bên trong 
Trạng từ 
庸詎知吾所謂知之非不知耶 Dung cự tri ngô sở vị tri chi phi bất tri da – Há biết được điều ta bảo là biết mà không phải không biết đó ư (Trang tử) 

Chỉ thị đại từ
cái này, việc này (dùng như   thử) 抑別有疾而 至斯乎 Ức biệt hữu tật nhi chí tư hồ? – Hoặc có bệnh nào khác mà đến nông nỗi này chăng,
彼色斯豐 Bỉ sắc tư phong: cái kia thua thì cái này dồi dào nơi này, nơi đây 歌於斯哭於斯 Ca ư tư khốc ư tư – Ca ở đây khóc ở đây
Chỉ thị chỉ định tự
này 登斯樓以四望兮 Đăng tư lâu dĩ tứ vọng hề – Chừ lên lầu này để nhìn quanh bốn phía
Liên từ 
thì (dùng như   tắc)  我欲仁斯仁至矣  Ngã dục nhân tư nhân chí hĩ – Nếu chúng ta muốn sự tốt đẹp thì sự tốt đẹp đến với chúng ta ngay
Trợ từ 
vô nghĩa (dùng ở giữa câu) 朋酒斯饗 Bằng tửu tư hưởng – Rượu bạn bè đãi thì ta hưởng (Kinh Thi)

DO
Trạng từ
như, giống như 民之歸仁猶水之就 Dân chi quy nhân do thủy chi tựu hạ – Dân theo về với sự nhân đức như nước chảy xuống thấp
cũng vẫn  若豪傑之士雖無文王猶興  Nhược hào kiệt chi sĩ tuy vô Văn vương do hưng – Còn như kẻ sĩ hào kiệt tuy không gặp Văn vương cũng vẫn tiến đức
còn, hãy còn (dùng như thượng) 猶能從師而學 焉 Do năng tùng sư nhi học yên – Còn hay theo thầy mà học
Động từ
như (đồng với như) 吾今日見老子其猶龍耶 Ngô kim nhật kiến Lão tử kỳ do long da – Ta hôm nay gặp Lão tử có phải như con rồng chăng cũng như 過猶不及 quá do bất cập – Thái quá cũng như không đủ
Liên từ 
nếu như (ý giả thiết, dùng như như) 猶有鬼神此 必敗也 Do hữu quỉ thần thử tất bại dã – Nếu như có quỉ thần can dự vào thì công việc thế nào cũng hỏng (Tả truyện)
DỮ
Giới từ
cùng, với 與我約何所 Dữ ngã ước hà sở – Ước hẹn cùng ta ở nơi nào
vì (dùng như vị nghĩa xưa) 漢王與義帝發喪 Hán vương dữ Nghĩa đế phát tang – Hán vương vì Nghĩa đế để tang
Liên từ 
và, cùng 况吾與子漁樵於江渚之上 Huống ngô dữ tử ngư tiều ư giang chử chi thượng – Huống chi tôi cùng ông đánh cá hái củi trên vùng sông đầm
thà... còn hơn 禮,與其奢也,寧儉 Lễ, dữ kỳ xa giả ninh kiệm – Về lễ sự, nếu xa xỉ thì thà tiết kiệm còn hơn 
Trợ trừ 
vô nghĩa 如寡人者安與知恥 Như quả nhân giả an dữ tri sỉ – Như với quả nhân thì đâu có lấy sự biết hổ nhục làm điều (Quốc ngữ)
Động từ 
cho  天子安能以天下與人  Thiên tử an năng dĩ thiên hạ dữ nhân – Thiên tử đâu có thể đem thiên hạ mà cho người  theo về
天下莫不與也 Thiên hạ mạc bất dữ dã – Thiên hạ không ai là không theo về
Trợ từ 
ư, chăng, ru (nghi vấn) 是誰之過與Thị thùy chi quá dư? – Đó là cái lỗi của ai đấy ư?  ư, này (cảm thán) 歸與 quy dư – về đi này
CÁI
Trạng từ
dường như (tỏ ý không chắc) 予登箕山其上蓋有許 由塚云 Dư đăng Cơ sơn kỳ thượng cái hữu Hứa Do trũng vân – Tôi lên núi Cơ sơn, dường như trên đó có mộ của Hứa Do
nào, há nào (nghi vấn) 勢位富貴蓋可忽乎哉 Thế vị phú quý cái khả hốt hồ tai – Những thứ quyền vị giàu sang nào có thể khinh thường được ư?
Liên từ 
bởi vì 蓋不廉則無所不取 Cái bất liêm tắc vô sở bất thủ – Bởi vì không liêm khiết thì không có gì mà không lấy
vì rằng, vì lẽ 蓋君子恥當年而功不立 Cái quân tử sỉ đương niên nhi công bất lập – Vì rằng người quân tử hổ lúc tuổi xanh mà chẳng lập công 
Trạng từ
vốn là 屈瑕之得禍蓋與操舟者無異 Khuất Hà chi đắc họa cái dữ thao châu giả vô dị – Việc Khuất Hà bị họa vốn không khác với người bơi thuyền
Động từ - che, trùm 蓋棺然後論定 Cái quan nhiên hậu luận định – Có đậy nắp quan xong rồi sau mọi sự phẩm bình (về người đã mất) mới được xác định
Danh từ - cái lọng 傾蓋如故 Khuynh cái như cố – Nghiêng lọng chào nhau như người đã quen biết từ lâu
TUY
Liên từ  - tuy, dù là 雖有智慧不如承勢 Tuy hữu trí tuệ bất như thừa thế – Tuy có khôn ngoan cũng không bằng nhân cơ hội
雖然 TUY NHIÊN 
Liên từ  - tuy vậy, dù thế  人皆畏死雖然有時求死以全名 Nhân giai úy tử tuy nhiên hữu thời cầu tử dĩ toàn danh – Người ta đều sợ chết, tuy vậy có lúc lại tìm cái chết để cho toàn danh tiết 
CHÍ
Trạng từ - rất 止於至善  Chỉ ư chí thiện – Đạt tới mức chí thiện (rất mực tốt đẹp)
Giới từ  - đến, tới 不廉至於悖禮犯義 Bất liêm chí ư bội lễ phạm nghĩa – Không liêm khiết đến chỗ trái lễ, phạm đạo nghĩa, 自古至今 tự cổ chí kim – từ xưa đến nay
Liên từ  - đến 至如信國士無雙 Chí như Tín quốc sĩ vô song – Đến như (Hàn) Tín, là bậc quốc sĩ không ai hơn
Động từ  - đến 風雲未至且埋頭 Phong vân vị chí thả mai đầu – Gió mây chưa đến hãy chùn đầu
NHƯỢC
Đại từ nhân xưng - anh, ông, mi, mày... 若雖長大 nhược tuy trưởng đại – anh tuy lớn khôn (Sử ký)
Chỉ thị đại từ - như thế (đồng nghĩa với 如此 như thử) 以若所爲求 若所欲 Dĩ nhược sở vi cầu nhược sở dục – Dùng việc làm như thế mà cầu cho được sự ước muốn như kia
Chỉ định từ - ấy (dùng như thử) 君子哉若人 Quân tử tai nhược nhân – Quân tử thay cho người ấy
Trạng từ - dường như  髣髴若有光  Phả ùng phất nhược hữu quang – Phảng phất dường như có ánh sáng
- mới, bèn (dùng như nãi) 必有忍也若能有濟也
Tất hữu nhẫn dã nhược năng hữu tế dã – Phải có nhịn nhục mới có thể nên việc được 
Liên từ  - và (dùng như    cập)  民年九十以上爲復子若孫 Dân niên cửu thập dĩ thượng, vi phúc tử nhược tôn – Tuổi của dân đã trên 90, xin bệ hạ trừ miễn việc đi phu phen tạp dịch cho con và cháu dân
Tính từ - tự nhiên 神色自若 Thần sắc tự nhược – Thần sắc tự nhiên
Liên từ  - nếu (giả thiết)  王若隱其無罪而就死地  Vương nhược ẩn kỳ vô tội nhi tựu tử địa – Nếu như vua thương xót nó không tội mà đi vào chỗ chết 
Động từ  - bằng, như 不恥不若人何若人有 Bất sỉ bất nhược nhân hà nhược nhân hữu – Không hổ thẹn vì việc không bằng người thì có bao giờ được bằng người
若夫 NHƯỢC PHÙ
Liên từ  - đến như 若夫霪雨霏霏 Nhược phù dâm vũ phi phi – Đến như cảnh mưa dầm tầm tả 
ỨC
Liên từ  - hoặc là, hay là 抑別有疾而至斯乎 Ức biệt hữu tật nhi chí tư hồ? – Hoặc có bệnh nào khác mà đến nông nỗi ấy chăng?
THỊ
Động từ  - là, ấy là 亦是一病 diệc thị nhất bệnh – cũng là một bệnh
Chỉ định từ - ấy, đó (đồng với thử) 是年吾佐戎徐州 Thị niên ngô tá nhung Từ Châu – Năm đó tôi giúp việc quân ở Từ Châu
Chỉ thị đại từ - việc ấy, sự ấy 豈謂是與Khởi vị thị dư? Há nói về việc ấy ư?
- như thế, thế đó 有爲者亦若是  Hữu vi giả diệc nhược thị – có làm (công việc của thánh nhân) cũng sẽ được như thế (như thánh nhân)
- đó là, ấy là 是非爾所知也 Thị phi nhĩ sở tri dã – Đó không phải là điều ngươi biết tới
Tính từ - đúng, phải 子之言是也 Tử chi ngôn thị dã – Lời nói của ông phải đấy, 是非之心 thị phi chi tâm – lòng biết phân biệt phải trái
Trợ từ  - vô nghĩa 惟兄嫂是依 Duy huynh tẩu thị y – Chỉ có nương náu nơi anh và chị dâu thôi

DUY =
Trạng từ - chỉ, chỉ có 唯我與爾有是夫 Duy ngã dữ nhĩ hữu thị phù – Chỉ có ta và anh là có được tinh thần ấy
- thôi, 只今惟有鷓鴣飛 Chỉ kim duy hữu giá cô phi – Ngày nay chỉ có chim đa đa bay liệng
Trợ từ  - vô nghĩa 恭惟列聖  Cung duy liệt thánh – Cung kính các vị thánh, 人心惟危道心惟微 Nhân tâm duy nguy, đạo tâm duy vi – Lòng người thì điên đảo, lòng đạo thì nhiệm mầu vi diệu
Trợ từ  - vậy (dùng cuối câu biểu thị ý khẳng định) 竹之有益 於人亦大矣 Trúc chi hữu ích ư nhân diệc đại hĩ –Cây tre có ích cho người kể cũng nhiều đấy chứ,
夫道一而已矣 Phù đạo nhất nhi dĩ hĩ – Này, cái đạo lý trị nước chỉ có một mà thôi
- rồi vậy, thôi (nói việc đã rồi)  其信然矣  Kỳ tín nhiên hĩ – Thật đã tin chắc rồi vậy, 先生休矣 Tiên sinh hưu hĩ – Tiên sinh hãy đi nghỉ đi thôi
- hàm ý cảm thán 甚矣吾之衰也 Thậm hĩ ngô chi suy dã – Ta suy đồi đã quá lắm rồi 
DO
Giới từ - do, bởi 求仁由己而由仁乎哉 Cầu nhân do kỷ nhi do nhân hồ tai – Cầu sự tốt đẹp vốn do nơi mình mà có phải do nơi người đâu 
- từ, do 才由學而成 Tài do học nhi thành – Tài do học mà nên
- từ (dùng như   tự) 由白藤而至至靈有凡百年  Do Bạch Đằng nhi chí Chí Linh hữu phàm bách niên – Từ trận Bạch Đằng đến trận Chí Linh có tới trăm năm
Động từ - noi theo 舍其路而不由 Xả kỳ lộ nhi bất do – Bỏ con đường chính của mình mà chẳng noi theo
Danh từ  - duyên cớ 無由見廢  Vô do kiến phế – Không vì duyên cớ gì mà bị bỏ ra
由是 DO THỊ
Liên từ - bởi thế, do đó 由是言之 Do thị ngôn chi – Do đó mà nói
TÙNG
Động từ - đi theo 弟從兄後 Đệ tùng huynh hậu – Em đi theo sau anh
- y theo, làm theo 從心所欲  Tùng tâm sở dục – Làm theo lòng mình muốn
Giới từ  - từ (đồng với tự) 雨從天降 Vũ tùng thiên giáng – Mưa từ trời rơi xuống
- do, từ (đồng với do) 從前諸事 Tùng tiền chư sự – Các việc có từ trước
Trợ động từ  - theo 從行於人後 Tùng hành ư nhân hậu – Đi theo sau người ta 
TOẠI
Trạng từ - bèn, rốt lại 西門豹遂納印而去 Tây môn Báo toại nạp ấn nhi khứ – Tây môn Báo bèn nộp ấn mà đi  bèn,
- do đó mà 遂失所依 Toại thất sở y – Bèn mất chỗ nương tựa
Động từ  - thỏa ý 不遂所願 Bất toại sở nguyện – Không thỏa được sự mong ước
Tính từ  - xong rồi, hoàn tất 遂事不諫 Toại sự bất gián – Việc đã xong rồi không can ngăn nữa
NÃI
Trạng từ - bèn mới, nhân đó mà 吾乃今知先生天下之士也  Ngô nãi kim tri tiên sinh thiên hạ chi sĩ dã – Tôi bây giờ mới biết tiên sinh là kẻ sĩ trong thiên hạ
- lại 今乃不勝一朝之忿 Kim nãi bất thắng nhất triêu chi phẫn – Nay lại không kìm được cơn giận trong một sớm
- mới là 此乃子報怨之時也 Thử nãi tử báo oán chi thời dã – Đây mới là lúc ông báo oán đây
Trợ từ - vô nghĩa 乃若其情 Nãi nhược kỳ tình – Theo như tình trạng của sự vật (Mạnh tử)
CẬP
Giới từ - kịp, đến lúc 及是時明其政刑 Cập thị thời minh kỳ chính hình – Đến lúc ấy làm sáng tỏ việc chính trị hình pháp ra
- kịp lúc, kịp thời 悔之何及 Hối chi hà cập – Hối hận nào kịp nữa
- tới, đến 雨我公田遂及我私 Vũ ngã công điền toại cập ngã tư – Mưa xuống ruộng công của chúng tôi và mưa tới ruộng tư của chúng tôi 
Liên từ  - và, cùng 時日害喪予及汝皆亡 Thời nhật hạt táng dư cập nhữ giai vong – Mặt trời kia chừng nào mất xin nguyền ta cùng mi đều mất cả
Động từ - bằng, kịp 才不及人 Tài bất cập nhân – Tài không bằng người 
tới mức, đạt tới  太上忘情其次不及情  Thái thượng vong tình kỳ thứ bất cập tình – Bậc thái thượng thì quên tình, hạng sau đó thì không tới mức có đủ tình cảm
NHÂN
Danh từ - duyên cớ 無因而至前也 Vô nhân nhi chí tiền dã – Vô cớ mà tới trước mặt 
Giới từ  - do, nhân theo, nhờ nơi
因人之善見己之惡 Nhân nhân chi thiện kiến kỷ chi ác – Nhân nơi cái hay của người thấy được cái dở của mình 
- nhân vì 因見其靣而知其心 Nhân kiến kỳ diện nhi tri kỳ tâm – Nhân thấy vẻ mặt mà biết được trong lòng,
見女性賢因愛之Kiến nữ tính hiền nhân ái chi– Thấy tính tình người con gái hiền lành nhân đó mà yêu thương 
Động từ - thừa theo 禍亂相因而至 Họa loạn tương nhân nhi chi – Sự họa loạn cùng thừa theo nhau mà xảy đến 
CẨU
Liên từ  - nếu (giả thiết, dùng như 假如 giả như) 吾苟有過人 必知之 Ngô cẩu hữu quá nhân tất tri chi – Ta nếu có lỗi thì người ta hẳn biết tới  
Trạng từ - tạm thời, qua loa 苟全性命於亂世 Cẩu toàn tính mệnh ư loạn thế – Mong được an toàn tính mạng một cách tạm bợ trong đời loạn lạc
ĐẢN
Trạng từ - chỉ (đồng với   chỉ,    duy)  不患無位但患無才
Bất hoạn vô vị đản hoạn vô tài – Không phải lo về sự không có địa vị mà chỉ lo nỗi không tài
- chỉ, những (đồng với cận, đệ, đồ, chỉ)
不但有勇而且有謀  Bất đản hữu dũng nhi thả hữu mưu – Chẳng những có sức mạnh mà còn có mưu trí 
- song, chẳng qua  當日情事未必盡然但文自入妙 耳 Đương nhật tình sự vị tất tận nhiên đản văn tự nhập diệu nhĩ – Sự tình đương thời chưa hẳn đều hết như thế song văn chương tự nó đã nhập diệu rồi
THẢNG
Trạng từ - thảng hoặc, có khi nào 物之倘來吾無不接認之
Vật chi thảng lai ngô vô bất tiếp nhận chi – Đồ vật hoặc có khi đến thì tôi cứ tiếp nhận 
Liên từ  - nếu (giả thiết) 倘待西江水微命已嗚呼  Thảng đãi Tây giang thủy vi mệnh dĩ ô hô – nếu đợi nước sông Tây giang đến cứu thì mạng sống nhỏ nhoi này đã thôi rồi còn gì
HOẶC 
Phiếm chỉ đại từ
có kẻ, có người 或謂子產曰 Hoặc vị Tử Sản viết – Có kẻ bảo với Tử Sản rằng,
有一於此未或不亡 Hữu nhất ư thử vị hoặc bất vong – Đây có một vật chưa có khi nào chẳng mất có điều, có chỗ 或異二者之爲 Hoặc dị nhị giả chi vi – Có chỗ khác với sự việc của hai gã 
Trạng từ
hay, hoặc là 或有彼此之分 Hoặc hữu bỉ thử chi phân – Hoặc có sự phân biệt bên này bên kia có khi 而或長煙一空  Nhi hoặc trường yên nhất không – Mà có khi khói giăng dài suốt tầng không
THƯỢNG 
Trạng từ
vẫn, còn (đồng với do) 慷慨悲歌舌尚存 Khảng khái bi ca thiệt thượng tồn – Khảng khái ca lên
lưỡi vẫn còn ngõ hầu, hầu mong 嗚呼尚饗 Ô hô thượng hưởng – Ôi thôi, xin hầu mong hưởng đến
Động từ  - chuộng, coi trọng 尚武精神 Thượng võ tinh thần – tinh thần thượng võ
DA
Trợ từ 
- sao, ư (nghi vấn) 豈非其時耶Khởi phi kỳ thời da  – Há chẳng phải lúc đấy ư?
- ư, thay (cảm thán) 何其忍耶 Hà kỳ nhẫn da – Sao mà nhẫn tâm thế ư!
TAI
Trợ từ  - thay, ôi (cảm thán) 哀哉 Ai tai – thương thay! 嗟哉 Ta tai – than ôi!
- tỏ ý khích lệ 吾儕勉乎哉 Ngô sài miễn hồ tai – Chúng ta hãy gắng lên đi
- ư, sao (nghi vấn) 吾之不及人也何哉 Ngô chi bất cập nhân dã hà tai – Ta mà chẳng bằng người là tại sao 
VI
Động từ
làm 爲人難 Vi nhân nan – Làm người khó là 子爲誰 Tử vi thùy? – Ông là ai?
Trợ từ  - ấy, là (đồng với    thị)  惟弈秋之爲聽  Duy Dịch Thu chi vi thính – Chỉ có nghe lời Dịch Thu dạy tỏ ý nghi vấn 何以伐爲 Hà dĩ phạt vi – Việc chi mà phải đánh tỏ ý cảm thán
予無所用天下爲  Dư vô sở dụng thiên hạ vi – Ta không dùng thiên hạ để làm chi
Trợ động từ bị 晉之父兄爲戮於楚 Tấn chi phụ huynh vi lục ư Sở – Cha anh người nước Tấn bị giết ở Sở
VỊ
Giới từ
vì, giúp  爲人謀而不忠乎  Vị nhân mưu nhi bất trung hồ – Vì người lo tính mà có chỗ nào không hết lòng không  vì, do, bởi 吾所以有大患爲吾有身 Ngô sở dĩ hữu đại hoạn vị ngô hữu thân – Ta sở dĩ có lo sợ nhiều vì bởi ta có cái thân (Lão tử) cho 所謂爲蛇畫足 Sở vị vị xà họa túc – Đó là điều người ta bảo là vẽ chân cho rắn
... VI... SỞ
Trạng từ - bị, được (dùng trong câu bị động) 墨子爲孟子所攻
Mặc Tử vi Mạnh tử sở công kích – Học thuyết Mặc tử bị Mạnh tử công kích
奈何 NẠI HÀ
Trạng từ - tại sao, làm sao (nghi vấn)
民不畏死奈何以死具 之 Dân bất úy tử nại hà dĩ tử cụ chi – Dân không sợ chết tại sao lại đem cái chết dọa họ
使 SỬ
Liên từ  - giá như, nếu (giả thiết)
使天下無農夫舉世皆餓死 矣 Sử thiên hạ vô nông phu cử thế giai ngã tử hĩ
Giá như thiên hạ không có người làm ruộng thì cả thế gian đều chết đói 
Trợ động từ - cho, làm cho
使吾志衰氣惰者誰與 Sử ngô chí suy khí nọa giả thùy dư – Ai làm cho chí khí ta suy đồi 
Động từ - sai khiến, sai sử 使其民有道 Sử kỳ dân hữu đạo – Sai bảo dân chúng phải phép
Các hợp ngữ dùng như liên từ giả thiết
倘使 thảng sử: giá như, phỏng như, nếu có khi nào... cũng viết 儻使  
假使 giả sử: giá như, tỉ như (đồng với 假今) 
縱使 túng sử: giá như, phỏng như (đồng với 縱今) 
若使 nhược sử: giả như, nếu như
設使 thiết sử: giả thiết như
Các hợp ngữ trên cũng có thể xem như đồng nghĩa với nhau, có thể dùng thay cho nhau trong ví dụ dưới đây:
設使錢塘能洗辱  Thiết sử Tiền đường năng tẩy nhục: Giả sử sông Tiền đường hay rửa sạch được nhơ nhuốc
向使 hướng sử: nếu như từ trước, cũng viết 嚮使 
向使絶之於萌芽  Hướng sử tuyệt chi ư manh nha:
Nếu như từ trước dứt được sự loạn lạc khi mới manh nha
必使  tất sử: nếu có phải, nếu bắt buộc phải
必使紅顏皆命薄 Tất sử hồng nhan giai mệnh bạc: nếu đã hẳn má hồng đều mệnh bạc
Các hợp ngữ khác dùng như liên từ
務使 vụ sử: cốt sao cho, cốt để cho
吾儕應當勤學務 使國家之期望早得實現  Ngô sài ưng đương cần học, vụ sử quốc gia chi kỳ vọng tảo đắc thực hiện: chúng ta cần nên chăm học để mong sao cho sự kỳ vọng của quốc gia sớm được thực hiện
致使 trí sử: để đến nỗi, đến phải khiến cho
致使聖 賢多不遇 Trí sử thánh hiền đa bất ngộ: Để khiến cho thánh hiền phần nhiều không gặp thời
長使 trường sử: khiến cho mãi mãi, khiến cho lâu dài về sau
長使百年甘唾駡 Trường sử bách niên cam thóa mạ: khiến cho trăm năm dài phải cam chịu sự chửi mắng,
 長使英雄淚滿襟 Trường sử anh hùng lệ mãn khâm (Đỗ Phủ – Vũ hầu từ): Mãi mãi khiến cho người anh hùng phải nước mắt đầm vạt áo.
徒使  đồ sử: luống khiến cho, riêng để cho
徒使英雄多抱恨  Đồ sử anh hùng đa bão hận: luống để cho bậc anh hùng phải ôm hận nhiều 

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét