Bài 6
四 境 之 內 不 治
孟子 謂 齊 宣 王 曰:“王 之 臣 有 託 其 妻 子 於 其 友 而 之 楚 遊 者. 比 其 反 也 則 凍 餒 其 妻 子,則 如 之 何?”
王 曰:“棄 之.”
曰:“士 師 不 能 治 士,則 如 之 何 ?”
王 曰: “已 之.”
曰:“四 境 之 內 不 治,則 如 之 何?”
王 顧 左 右 而 言 他. (孟 子 - 梁 惠 王)
Phiên âm
TỨ CẢNH CHI NỘI BẤT TRỊ
Mạnh Tử vị Tề Tuyên Vương viết: “Vương chi thần hữu thác kỳ thê tử ư kỳ hữu nhi chi sở du giả, tý kỳ phản dã, tắc đống nỗi kỳ thê tử, tắc như chi hà?”
Vương viết: “Khí chi”
Viết: “Sĩ sư bất năng trị sĩ, tắc như chi hà?”
Vương viết: “Dĩ chi”
Viết: “Tứ cảnh chi nội bất trị, tắc như chi hà?”
Vương cố tả hữu nhi ngôn tha. (Mạnh Tử - Lương Huệ Vương)
Dịch nghĩa
TRONG BỐN CÕI MÀ KHÔNG CAI TRỊ ĐƯỢC
Thầy Mạnh Tử hỏi vua Tề Tuyên Vương rằng: “Bề tôi của bệ hạ có người gửi vợ con nơi bạn của anh ta để đi chu du đến nước Sở, đến khi người ấy quay trở về thì vợ con của anh ta đã bị bỏ đói, bỏ rét, thế thì phải làm sao?”
Vua Tề trả lời rằng: “Tuyệt giao với người bạn đó đi.”
Thầy Mạnh Tử lại hỏi: “Ông quan sĩ sư mà không cai quản được đám thuộc hạ của mình, thế thì phải làm thế nào?”
Vua Tề lại trả lời rằng: “Bãi bỏ chức quan của người đó đi.”
Thầy Mạnh Tử lại hỏi tiếp: “Trong bốn cõi mà không cai trị nổi thì phải làm như thế nào?”
Vua Tề nhìn sang phải, sang trái (nhìn đám tả hữu thuộc hạ) rồi nói lảng sang chuyện khác. Minh Hải dịch
Dịch văn
TRONG BỐN CÕI MÀ KHÔNG CAI TRỊ ĐƯỢC
Mạnh Tử hỏi Tề Tuyên Vương:
- “Bề tôi của nhà vua có người đem vợ con nhờ bạn chăm sóc, để đi chơi nước Sở, chừng trở về, thì ra vợ con bị bỏ đói, bỏ rét, thì nên xử như thế nào?”
Nhà vua nói: “ Nên tuyệt giao với người bạn đó đi.”
Hỏi: - “Ông quan sĩ sư không cai quản nổi thuộc viên, thì nên xử trí như thế nào?”
Nhà vua nói: - “Bãi chức đi!”
Hỏi: - “Khắp trong nước chẳng yên trị, thì sao?”
Nhà vua ngó trái, ngó phải nói lảng sang chuyện khác.
(Theo Chu Hy, Tứ thư tập chú (Nguyễn Đức Lân dịch, Nxb VHTT 1999)
II. Giới thiệu về Manh Tử và bộ Mạnh Tử
1. Giới thiệu về Mạnh Tử 孟 子
Mạnh Tử 孟 子 họ Mạnh 孟, tên Kha 軻, tự là Tử Dư 子 輿, có thuyết nói tên là Tử Xa 子 車, thuộc dòng dõi Công Tộc Mạnh Tôn 公 族 孟 孫 nước Lỗ 魯.Theo Sử ký liệt truyện 史 記 列 傳, Mạnh Tử là người nước Trâu 鄒 國, đời Xuân Thu gọi là đất Châu 鄹, thuộc nước Lỗ. Đến thời Chiến Quốc mới đổi ra là Trâu 鄒, nay là huyện Trâu 鄒 縣, đạo Tế Ninh 濟 寧, tỉnh Sơn Đông 山 東.
Theo sách Mạnh Tử phả 孟子譜, Mạnh Tử sinh ngày mồng 2 tháng 4 năm thứ 4 đời Chu Liệt Vương 周 烈 王(tức là năm 372 TCN) và mất ngày 15 tháng 11 năm thứ 26 đời Chu Noãn Vương 周 赧 王(tức là năm 289 TCN), thọ 83 tuổi. Song, theo Trung Quốc Danh Nhân Truyện ký 中 國 名 人 傳 記 thì ngài sinh năm thứ 12 đời Chu An Vương 周 安 王, mất năm thứ 10 đời Chu Noãn Vương. Theo La Hồng Tiên 羅 洪 先 đời Minh Gia Tĩnh 明 嘉 靖 thì ngài sinh vào giờ tý, ngày 1 tháng 3 năm Canh Thân 庚 申 và mất ngày 5 tháng 7 năm Giáp Dần 甲 寅thọ 55 tuổi nhưng theo sách Mạnh Tử phả nói ngài thọ 83 tuổi có lẽ đúng hơn.
Theo Liệt nữ truyện 烈 女 傳thì năm Mạnh Tử lên 3 tuổi đã mồ côi cha, nhà nghèo nhưng có chí học hỏi. Khi lớn lên, Mạnh Tử theo học ngài Tử Tư 子 思, tên là Khổng Cấp 孔 伋, cháu nội đức Khổng Phu Tử, có thuyết nói rằng Mạnh Tử theo học học trò của Tử Tư. Dù là học ở ngài Tử Tư hay học trò của ngài thì Mạnh Tử vẫn được bồi dưỡng trong lo đào tạo của thầy Tăng Sâm 曾 參, đây là người học trò đã được hấp thu chân truyền của Khổng Tử. Từ khi Khổng Tử ẩn hoà đi, chỉ có một mình Mạnh Tử xuất hiện là thực chính tông. Do đó, hậu học tôn ngài là đại biểu cho phái Chính Tông Khổng Nho 正 宗 孔 儒, được các bậc vua chúa trọng đãi vào bậc Khách Khanh 客 卿, tức là hàng khách quý chứ không phải là bề tôi.
Mạnh Tử là người học rộng, văn khí hào hùng, lời nói thiết tha chặt chẽ, giỏi về lối khoa trương, thí dụ, muốn đem sở đắc của mình ra giúp đời nhưng vận may chưa đến. Ngài đi chu du khắp nơi muốn giúp các vua chư hầu thực hiện cái đạo của bậc tiên vương. Đến lúc tuổi già sức yếu, ngài từ chức Khách Khanh ở nước Tề, về nhà dạy học và cùng với các môn đệ là Nhạc Chính Khắc 樂 正 克, Vạn Chương 萬 章, Công Tôn Sửu 公 孫 丑 sáng lập ra thuyết Tính Thiện 性 善 và ghi chép những điều thầy đối đáp với các vua chư hầu hoặc với môn đệ, cũng nhưng những lời thầy phê bình sự chênh lệch của các học thuyết khác mà làm thành sách Mạnh Tử 孟 子.
Tử tưởng của Mạnh Tử về chính trị, ông là người phát ngôn cho giới địa chủ quý tộc, chủ trương “bắt chước tiên vương” (Pháp tiên vương 法 先 王), ôn hoà, đề cao học thuyết Nhân 仁 của Khổng tử, đề xuất chủ trương Nhân chính 仁 政 (Chính trị theo lòng nhân). Ngài chủ trương không tấn công (Phi công 非 攻), chỉ trích tệ tham nhũng, bỏ bắt hình phạt, đề cao cách thức cai trị bằng Vương đạo 王 道, xác định mệnh đề "Dân vi quý, xã tắc thứ chi, quân vi khinh 民 為 貴 社 稷 次 之 君 為 輕” (Dân là trọng, thứ đến là xã tắc, vua thì chỉ nên xem nhẹ thôi). Ông ra sức cổ vua cho chủ trương Tính Thiện 性 善, Thủ Nghĩa 守 義, thi hành lòng nhân qua sự trắc ẩn.
Ngoài ra, về tư tưởng của Mạnh Tử còn có thể đề cập đến các vấn đề như Tồn tâm 存 心 (giữ cho tâm hồn luôn được trong sáng), Tồn tính 存 性 (giữ cho tính bản thiện mà trời đã phú cho con người), Trì chí 持 志 (giữ chí hướng cho bền), Dưỡng khí 養 氣 (nuôi dưỡng khí hạo nhiên anh linh của trời đất, khí hạo nhiên này nuôi dưỡng được người quân tử). Bên cạnh các chủ trương trên, Mạnh Tử còn đưa ra quan niệm Hằng tâm 恆 心(có lòng thương người, bố thí cho người, ưa làm việc thiện), Hằng sản 恆 產(có của cải dư giả). Mạnh Tử cho rằng người có hằng tâm mới có hằng sản, do đó nhà cầm quyền muốn dân thuần hậu thì trước hết phải làm cho dân sung túc.
Mạnh Tử là một nhà hùng biện. Ngài cãi lý với một giọng hùng hồn, lời biện luận khúc chiết, sâu sắc và có lôgic. Tư tưởng của Mạnh Tử có sự ảnh hưởng rất lớn đến đời sau. Từ đời Tống Nguyên 宋 元được tôn xưng là Á Thánh 亞 聖, là triết gia tiêu biểu thời chiến quốc. Đời Tống Nguyên Phong 宋 元 豐 truy phong ngài là Trâu Quốc Công 鄒 國 公và phối hưởng vào miếu thờ Đức Khổng Tử. Đến đời Nguyên Chí Thuận 元 至 順lại gia phong Trâu Quốc Á Thánh Công 鄒 國 亞 聖 公.
2. Về bộ Mạnh Tử 孟 子
Mạnh Tử là bộ sách ghi chép những lời đối thoại và ngôn hành của Mạnh Kha, đây là công trình biên soạn tập thể bởi Mạnh Kha và các học trò của Ngài, sách được biên soạn vào khoảng giữa đời Chiến Quốc. Sách Hán Thư 漢 書, phần Nghệ Văn Chí 藝 文 志 chép rằng, sách Mạnh Tử có 11 thiên, song bản hiện lưu hành chỉ có 7 thiên. Theo Chu Hi 朱 熹(thời Nam Tống 南 宋), sách Mạnh Tử có 7 quyển, sau đem phân mỗi quyển thành thượng, hạ.
Nội dung đề yếu của sách Mạnh tử bao gồm:
- Phát huy chữ Nhân 仁của Khổng Tử, trở thành chủ trương Nhân Chính 仁 政.
- Phản đối bạo lực.
- Quay lại chế độ tỉnh điền 井 田, coi trọng nhân dân, sĩ thứ.
- Đề cao học thuyết Thiên Mệnh Luận 天 命 論 (thuyết Thiên mệnh), tính Thiện thuyết 性 善 說 (Thuyết tính thiện).
Văn chương của sách Mạnh Tử sinh động, lý thuyết minh bạch, lý luận vững vàng, chặt chẽ, xứng đáng là kiệt tác của tản văn chư tử thời Tiên Tần, có giá trị văn học cao.
Từ trước đời Tống, sách Mạnh Tử được xếp vào Tử Bộ 子 部, đến Chu Hi 朱 熹 đời Nam Tống 南 宋xếp vào Tứ Thư 四 書.
Các bản chú giải Mạnh Tử khá phong phú tại Trung Quốc đại lục và Đài Loan, tiêu biểu nhất là bộ Mạnh Tử tập chú 孟 子 集 注(trong Tứ Thư tập chú 四 書 集 注) của Chu Hi thời Nam Tống. Sách Mạnh Tử cũng được Việt dịch khá nhiều, tiêu biểu là các bản dịch của Nguyễn Thượng Khôi, Trần Trọng San, Đoàn Trung Còn, Nguyễn Hiến Lê, Nguyễn Đức Lân,…
III. Chú giải từ ngữ
1. 四 Tứ (囗 Vi) : - Bốn, số đếm thứ tư, họ Tứ
四 屏Tứ bình: Bốn bức tranh vẽ, tranh chữ
四 正Tứ chính: Bốn hướng Đông - Tây - Nam - Bắc
四 民Tứ dân: Sĩ - Nông - Công - Thương
四 夷Tứ di: Đông Di, Tây Nhung, Nam Man, Bắc Địch
四 德Tứ đức: Công, dung, ngôn, hạnh
四 靈Tứ linh: Long - Ly - Quy - Phụng
四 配Tứ phối: Phục thánh Nhan tử, Thuật thánh Tử Tư (Đông)
Tông thánh Tăng tử, Á thánh Mạnh tử (Tây)
2. 境Cảnh (土 Thổ) : - Bờ cõi, cảnh vật mà ta gặp
3. 內Nội (入 Nhập) : - Bên trong
內 子Nội tử: Tiếng đàn ông gọi vợ
內 言 不 出Nội ngôn bất xuất: Lời trong nhà không lộ ra ngoài
內 圓 外 方Nội viên ngoại phương: Trí khôn con người bên trong thì tròn bên ngoài thì thẳng, linh hoạt
4. 治Trị (氵Thuỷ) : - Trừng trị, sửa sang - Công việc
治 世 Trị thế: Đời thái bình, thịnh trị
治 平 Trị bình: Trị quốc bình thiên hạ, đạo trị nước
治 經Trị kinh: Nghiên cứu kinh sách
5. 孟Mạnh (子 Tử) : - Đứng đầu, mạnh mẽ, họ Mạnh
6. 齊Tề (齊 Tề): - Nghiêm kính, gọn gàng - Tên nước - Tên gọi tắt tỉnh Sơn Đông
舉 案 齊 眉Cử án tề mi: Nâng án ngang mày, vợ chồng tôn kính nhau, tích Mạnh Quang – Lương Hồng (Hán)
齊 宣 病Tề Tuyên bệnh : Bệnh mê tửu sắc
齊 就Tề tựu: Đầy đủ
7. 宣Tuyên (Miên) : - Nhà lớn, truyền đạt mệnh lệnh
- Sáng sủa, họ Tuyên
宣 尼 Tuyên Ni, 宣 父 Tuyên phụ, 宣 聖 Tuyên thánh: Tên gọi kính trọng đối với Khổng tử
Ghi chú: 齊 宣 王Tề Tuyên Vương: Họ Điền 田, tên Bích Cương 碧 岡, là vua nước Tề.
8.臣 Thần (臣 Thần) : - Bề tôi
9. 託Thác (言 Ngôn) : - Gởi, ký gởi
- Nhờ người làm việc gì đó
Từ đồng âm:
橐 Cái đãy 托 Vén lên 拓 Nâng lên
託 言Thác ngôn: Đặt điều nói bậy 託 付Thác phó: Phó thác
託 孤 寄 命Thác cô ký mệnh: Tin tưởng, giao phó
10. 妻 Thê (女 Nữ) : - Vợ, vợ chính thức
Thế - Gả chồng cho con gái
Từ đồng âm:
栖 Chim đậu 梯Cái cầu thang 淒 Lạnh lẽo, rét mướt
11. 遊 Du (辶 Sước) : - Đi chơi
Từ đồng âm:
悠Lo nghĩ, xa xôi 攸Xa xôi, dằng dặc 俞Thưa bẩm
游 Bơi lội 瑜 Một loại ngọc quý 油 Dầu
遊 子 Du tử: Người con đi xa cha mẹ, khách đi xa
12. 比 Tí (比 Tỷ) : - Gần, đến lúc, kịp đến - Thân cận, phụ hoạ theo
Tỉ : - So sánh, tên quẻ Tỉ
13. 反 Phản (又 Hựu) : - Ngược lại, quay trở về - Làm phản, phản phúc
Phiên : - Lật lại, phiên thiết
14. 凍 Đống (冫 Băng) : - Rét, lạnh (chất nước đông lại)
15. 餒 Nỗi (食 Thực) : - Đói, bị đói
如 之 何Như chi hà : - Làm thế nào, phải làm sao,…
16. 棄 Khí (木 Mộc) : - Bỏ, vứt đi, đồ bỏ đi
Từ đồng âm:
器Đồ dùng, tài năng 氣 Hơi, khí 汽 Nước sôi
棄 邪 歸 正Khí tà quy chính: Bỏ tà vạy theo cái chính trực
棄 妻Khí thê: Người vợ bị chồng bỏ
17. 士 Sĩ (士 Sĩ) : - Học trò, con trai, binh lính
- Người có học, binh lính
Từ đồng âm:
仕 Làm quan 俟 Đợi, chờ đợi 涘 Bờ sông
士 可 戮 不 可 辱 Sĩ khả lục bất khả nhục: Kẻ sĩ có thể bị giết không thể
bị chịu nhục
士 君 子Sĩ quân tử: Nhân vật thượng lưu
士 庶Sĩ thứ: Nhân dân trong một nước nói chung
18. 師 Sư (巾 Cân) : - Thầy, một đơn vị quân đội, - Bắt chước, học hỏi
Ghi chú: 士 師 Sĩ sư là tên một chức quan chuyên coi về hình án
19. 能 Năng (月 Nhục) : - Có thể, tài năng, khả năng
20. 已 Dĩ (己 Kỷ) : - Đã, thôi, ngừng, dừng
21. 左 Tả (工 Công) : - Bên trái, họ Tả
左 轉Tả chuyển: Bị giáng chức, giáng cấp
左 海 Tả hải: Biển Đông (chữ dùng trong sách sử)
左 地Tả địa: Phần đất phía đông
22. 右 Hữu (口 Khẩu) : - Bên phải
左 右Tả hữu: Khoảng chừng, trái phải, kẻ hầu, bề tôi
23. 顧 Cố (頁 Hiệt) : - Quay đầu lại nhìn, chiếu cố
Từ đồng âm:
固Vững bền 故Việc, cớ, nguyên nhân
顧 影 自 奇Cố ảnh tự kỳ: Soi bóng lấy làm lạ, tự đắcý
顧 眄 山 河Cố miện sơn hà: Ngó liếc núi sông (tiếc nuối chuyện cũ, lăm le cướp nước người khác)
顧 復Cố phục: Xem đi xem lại, cha mẹ chăm sóc con cái
24. 他 Tha (人 Nhân) : - Khác, cái khác - Anh ấy, người ấy (đại từ)
25. 梁 Lương (木 Mộc) : - Cái cầu, cái xà nhà, họ Lương
- Nhà Lương (502 - 507) - Châu Lương (1 trong 9 châu)
Từ đồng âm:
涼 Lạnh lẽo 糧 Thức ăn 良Giỏi, khéo
津 梁Tân lương: Cái cầu quan trọng bắc qua sông
陸 梁Lục lương: Chạy tán loạn
小 醜 跳 梁Tiểu xú khiêu lương: Bọn giặc cỏ
26. 惠 Huệ (心 Tâm) : - Nhân ái, ban ơn cho
Ghi chú: 梁 惠 王 Lương Huệ Vương có tên là Oanh 罃, vua nước Lương (cũng gọi là nước Ngụy 魏). Ông này chịu thất bại năng nề vì chiến tranh, mới ngỏ ý cầu hiền, sai người đưa thư và lễ vật đến ấp Trâu, mời Mạnh Tử sang chơi nước Lương.
IV. Ngữ pháp Cách sử dụng chữ Chi 之(Mở rộng và ôn tập)
1. Chi 之 mang nghĩa động từ : 之 Chi (Đi, đến, về) + Địa điểm
送 魏 萬 之 京Tống Nguỵ Vạn chi kinh: Tiễn Nguỵ Vạn về Kinh đô.
送 孟 浩 然 之 廣 陵 (李 白) Tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng (Lý Bạch): Tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng (thơ Lý Bạch).
杜 少 府 之 任 蜀 川 Đỗ Thiếu Phủ chi nhậm Thục Xuyên: Đỗ Thiếu Phủ đi nhậm chức ở Thục Xuyên.
之 楚 遊 也Chi Sở du dã: Đi nước Sở chơi.
君 將 何 之? Quân tương hà chi?: Anh định đi đâu?
2. Chi 之 mang nghĩa trợ từ: Nối liền định ngữ với trung tâm ngữ, khi dịch sang Việt ngữ phải dịch phần trung tâm ngữ trước. Cấu trúc như sau: Định ngữ + 之+ Trung tâm ngữ (danh, cụm danh).
我 之 父 母Ngã chi phụ mẫu: Cha mẹ của ta.
楊 朱 之 弟 曰 布 Dương Chu chi đệ viết Bố: Em trai của Dương Chu gọi là Bố.
喜 時 之 言 多 失 信 Hỷ thời chi ngôn đa thất tín: Lời nói trong lúc vui thường là không thể giữ tín được.
怒 時 之 言 多 失 言 Nộ thời chi ngôn đa thất ngôn: Lời nói trong lúc nóng giận thường hay lỡ lời.
3. Chữ Chi 之 mang nghĩa đại từ thường thay thế cho những điều đã nói trước, làm tân ngữ cho động từ đó. Cấu trúc như sau: Động từ + 之
虎 求 百 獸 而 食 之 Hổ cầu bách thú nhi thực chi: Hổ tìm muôn thú để mà ăn thịt chúng.
楊 朱 之 狗 不 知 迎 而 吠 之 Dương Bố chi cẩu bất tri, nghinh nhi phệ chi:
Con chó của Dương Bố không biết đón mừng mà lại sủa ông ta.
4. Có lúc chữ Chi 之 là một trợ từ đệm làm cho nhẹ câu văn, không cần dịch nghĩa
孤 之 得 孔 明 猶 魚 得 水Cô chi đắc Khổng Minh do ngư đắc thuỷ: Ta gặp được Khổng Minh như là cá gặp nước vậy.
道 德 之 不 如 人 則 恥 之 Đạo đức chi bất như nhân tắc sỉ chi: Đạo đức không bằng người thì cũng nên xấu hổ về điều đó.
學 問 之 不 如 人 則 恥 之 Học vấn chi bất như nhân tắc sỉ chi: Học vấn không bằng người thì cũng nên xấu hổ về điều đó.
V. BÀI TẬP THỰC HÀNH
- Trình bày những hiểu biết của anh, chị về Mạnh Kha và tác phẩm Mạnh tử.
Vai trò và vị trí của Mạnh tử trong Nho học chính thống.
- Đặt 10 câu có sử dụng chữ Chi.
- Viết ra chữ Hán và dịch nghĩa mấy câu sau:
+ Đại học chi đạo, tại minh minh đức, tại thân dân chỉ ư chí thiện.
+ Tống chi Đinh thị, gia vô tỉnh.
+ Quân tử hoài đức, tiểu nhân hoài thổ. Quân tử hoài hình, tiểu nhân hoài huệ.
Bài 7
海 鳥
昔 者 海 鳥 止 于 魯 郊. 魯 侯 御 而 觴 之 于 廟, 奏 九 韶 以 為
樂, 具 太 牢 以 為 膳. 鳥 乃 昡 視 憂 悲, 不 敢 食 一 臠, 不 敢 飲 一 杯, 三 日而 死.
此 以 己 養 養 鳥 也, 非 以鳥 養 養 鳥 也. (莊 子 - 至 樂)
Phiên âm
HẢI ĐIỂU
Tích giả hải điểu chỉ vu Lỗ giao. Lỗ hầu ngự nhi thương chi vu miếu, tấu Cửu Thiều dĩ vi nhạc, cụ Thái Lao dĩ vi thiện. Điểu nãi huyễn thị ưu bi, bất cảm thực nhất luyến, bất cảm ẩm nhất bôi, tam nhật nhi tử.
Thử dĩ kỷ dưỡng dưỡng điểu dã, phi dĩ điểu dưỡng dưỡng điểu dã. (Trang Tử - Chí Lạc)
Dịch nghĩa:
CON CHIM BIỂN
Xưa kia, có con chim biển đậu ở ngoại thành nước Lỗ. Vua nước Lỗ mới đánh xe ra và rước nó về ở Thái miếu. Nổi nhạc Cửu Thiều cho nó nghe, dọn cỗ Thái Lao cho nó ăn. Con chim liền hoa cả mắt, dáng điệu buồn bã, không dám ăn một miếng, không dám uống một ly, ba ngày sau thì chết.
Đó là ta lấy cách nuôi dưỡng bản thân ta để nuôi con chim, chứ nào phải lấy cách nuôi chim mà nuôi chim vậy. Minh Hải dịch
Dịch văn
CON CHIM BIỂN
Xưa kia, có con chim biển đậu ở ngoại thành nước Lỗ. Lỗ hầu đánh xe ra nghinh tiếp, rước nó về mời rượu ở nhà Thái miếu, tấu nhạc Cửu Thiều cho nó nghe, bày cỗ Thái Lao cho nó ăn. Chim liền hoa mắt, dáng bộ sầu bi, không dám ăn một miếng, không dám uống một ly. Ba ngày sau thì chết.
Đó là ta dùng cách nuôi người để nuôi chim, chứ nào phải lấy cách nuôi chim để nuôi chim vậy.
(Muốn lấy cách nuôi chim mà nuôi chim thì phải cho nó ở trong rừng sâu, tự do đi dạo trên đầm lầy, trôi nổi trên sông hồ, phải cho nó ăn lươn, cá, để cho nó bay cùng hàng với những con chim khác, đáp xuống đâu thì đáp, tự do, tự tại: Chỉ nghe tiếng nói của người đã ghét rồi, huống hồ tiếng nhạc ồn ào đó, làm sao chịu nổi?
Nếu tấu khúc Hàm Trì hoặc Cửu Thiều ở cánh đồng Động Đình thì loài chim nghe thấy tất sẽ bay đi, loài thú nghe thấy tất bỏ chạy, loài cá nghe thấy tất lặn xuống nước sâu, nhưng mà con người thì bu lại nghe. Cá ở dưới nước thì sống, người ở dưới nước thì chết, vì mỗi loài một khác nên nhu cầu cũng khác. Vì vậy thánh nhân thời xưa nhận thấy rằng mỗi người có một khả năng riêng mà không thể dùng mọi người vào một việc. Danh phận phải hợp với thực tế, bổn phận phải thích nghi với khả năng. Như vậy gọi là đạt được lẽ tự nhiên mà duy trì được hạnh phúc).
(Trích Sách Trang Tử - Nam Hoa Kinh, bản dịch của Nguyễn Hiến Lê, Nxb Văn hoá 1994)
II. Giới thiệu về Trang Tử và bộ Nam Hoa Kinh
1. Về Trang Tử 莊 子
Trang Tử 莊 子 tên thật là Chu 周 (sinh khoảng năm 369, mất khoảng năm 286 TCN), theo Tư Mã Thiên 司 馬 遷 trong Sử ký 史 記, chương Trang Tử liệt truyện 莊 子 列 傳 nói ông là người đất Mông 蒙 nhưng không nói thuộc nước nào. Phi Nhân 丕 仁 trong Tập Giải 集 解dẫn Địa lý chí 地 理 志 cho rằng huyện Mông thuộc nước Lương 梁. Tư Mã Trinh 司 馬 貞trong Sách Ẩn 策 隱 dẫn lời của Lưu Hướng 劉 向 trong bộ Biệt lục 別 錄cho huyện Mông thuộc nước Tống 宋 (nay thuộc đông bắc huyện Thương Khâu 商 邱, tỉnh Hà Nam 河南). Mã Tự Luân 馬 嗣侖trong quyển Trang Tử Tống nhân khảo 莊 子 宋 人 考 nghiên cứu về hai thuyết này rất kỹ và cho rằng Trang Tử là người nước Tống. Theo Thu Giang Nguyễn Duy Cần dẫn lời Mã Tự Luân cho rằng “Trang Tử
sống vào khoảng Lương Huệ Vương 梁 惠 王nguyên niên cho đến Triệu Huệ Văn Vương 趙 惠 文 王 nguyên niên. Lương Huệ Vương nguyên niên thuộc khoảng năm thứ 6 đời Chu Liệt Vương 周 烈 王, còn Triệu Huệ Văn Vương 趙 惠 文 王 nguyên niên thì vào khoảng đời Chu Noãn Vương 周 赧 王 năm thứ 17. Đối chiếu tây lịch,
Trang Tử sống khoảng năm 370 đến 298 TCN, nghĩa là đồng thời với Mạnh Tử 孟 子, Huệ Tử 惠 子,…”. Ông được xem là một trong những tư tưởng gia vĩ đại, tản văn gia xuất sắc thời Chiến Quốc 戰 國. Trang Tử xuất thân trong giới quý tộc chủ nô đã sa sút, từng làm qua chức Tất viên lại, sau đó bỏ quan quy ẩn. Ông sống một cuộc sống nghèo nàn, từng phải đi mượn gạo ăn, có lúc phải sống bằng nghề đan dép.
Từ phương diện duy tâm, Trang Tử đã phát triển thêm tư tưởng của Lão Tử 老 子(họ Lão 老, tên Đam 聃, tự là Nhĩ 珥, hiệu là Bá Dương 伯 陽, tác giả của bộ Đạo Đức Kinh 道 德 經 5 ngàn chữ nổi tiếng), cùng với Lão Tử, ông là đại biểu cho học phái Đạo gia 道 家, được người đời xưng tụng chung là Lão Trang chi thuyết 老 莊
之 說 (học thuyết của Lão Trang). Về quan điểm triết học, ông cho rằng Đạo 道 là không giới hạn, vượt lên trên
tất cả thời gian, không gian, không thể cảm nhận được. Đạo sinh ra tất cả sự vật, trời đất, đế vương, quỷ thần nhưng vốn lại có tự bản gốc, không thể tìm dò. Ông cho rằng trời và người, giữa vật và ta, giữa tất cả các huện tượng và bản chất chỉ tồn tại một điều kiện như nhau. Ông cho rằng tính chất tương đối về điều kiện của đối tượng và khả năng nhận thức về con người. Những biểu hiện trên là lý luận của nhận thức luận tương đối chủ nghĩa và hư vô chủ nghĩa. Đây là cơ sở triết học của quan điểm ẩn dật.
Ông đề ra các khái niệm Quý sinh 貴 生, Đạt sinh 達 生, Vong ngã 亡 我, Vô kỷ 無 己, Chí nhân 至 仁, Chân nhân 真 人, Thần nhân 神 人, Thánh nhân 聖 人, … và tiêu biểu nhất là khái niệm Vô vi 無 為.
Nhìn chung, tư tưởng của Trang Tử phản ánh sự bi quan của giới địa chủ quý tộc chủ nô trong tình trạng hùng mạnh của thế lực phong kiến. Về quan điểm chính trị, ông đã can đảm vạch trần sự thối nát cua bọn thống trị, đồng thời cười chê, phúng thích cái gọi là Nhân nghĩa 仁 義giả dối của bọn Nho gia 儒 家. Do đó, hình ảnh của
Khổng Tử 孔 子 trong sách của Trang Tử chỉ là người đứng chịu đạn, làm tấm bia cho những mũi tên trào lộng của họ Trang.
Tóm lại, sự tích truyền lại về đời sống của Trang Tử thật là mơ hồ, không có những cơ sở xác thực để tin là đích xác được. Tuy nhiên, về phương diện học thuật, nó vẫn có những giá trị đặc biệt, ảnh hưởng sâu rộng đến đời sống sinh hoạt xã hội và văn chương học thuật.
2. Về bộ Trang Tử - Nam Hoa Kinh 莊 子 - 南 華 經
Sách Trang Tử 莊 子còn có tên là Nam Hoa Kinh 南 華 經, là một trong những trứ tác kinh điển của Đạo gia, là tập tản văn tiêu biểu thời Tiên Tần 先 秦.
Sách Hán Thư 漢 書, phần Nghệ văn chí 藝 文 志 có chép rằng bộ Trang Tử có 52 thiên, chia thành 3 phần như sau:
- Nội thiên 內 篇 gồm 7 thiên: Tiêu dao du 逍 遙 遊, Tề vật luận 齊 物 論, Dưỡng sinh chủ 養 生 主, Nhân gian thế 人 間 世, Đức Sung phù 德充符, Đại tông sư 大 宗 師, Ứng đế vương 應 帝 王.
- Ngoại thiên 外 篇 gồm 15 thiên: Biền mẫu 駢 拇, Mã đề 馬 蹄, Khư khiếp 胠篋, Tại hựu 在 宥, Thiên địa 天 地, Thiên đạo 天 道, Thiên vận 天 運, Khắc ý 刻 意, Thiện tánh 善 性, Thu thuỷ 秋 水, Chí lạc 至 樂, Đạt sinh 達 生, Sơn mộc 山 木,Điền Tử Phương 田 子方, Trí Bắc du 知 北 游.
- Tạp thiên 雜 篇 gồm 11 thiên: Canh tang sở 庚 桑 楚,Từ vô quỷ 徐 無 鬼, Tắc dương 則 陽, Ngoại vật 外 物,Ngụ ngôn 寓 言, Nhượng vương 讓 王, Đạo Chích 盜 跖, Duyệt kiếm 悅 劍, Ngư phủ 漁 父, Liệt Ngự Khấu 列 御 寇, Thiên hạ 天 下.
Bản lưu truyền hiện nay chỉ còn 33 thiên, trong đó 7 thiên của phần Nội thiên vẫn cho là do chính Trang Tử chấp bút, còn phần Ngoại thiên và Tạp thiên là do hậu học của Trang Viết. Theo Thu Giang Nguyễn Duy Cần trong sách Trang Tử Tinh Hoa cho rằng: Căn cứ theo văn mạch mà xem thời ấy chỉ có Nội thiên là biểu thị được những chỗ trọng yếu của học thuyết Trang Tử mà thôi, còn Ngoại thiên và Tạp thiên thì rất rời rạc và chỉ bàn đi bàn lại những tư tưởng đã phô diễn ở Nội thiên mà thôi,…
Văn sách của Trang Tử Nam Hoa Kinh thuộc vào loại tản văn triết học nhưng không hề bị giới hạn bởi các khái niệm trừu tượng mà tác giả thường sử dụng lối ngụ ngôn để biểu đạt các tư tưởng uyên áo. Về nghệ thuật, tác giả giỏi sử dụng nhiều biện pháp như tỷ dụ, khoa trương khiến văn chương của tác phẩm có sức quyến rũ, đầy tính thuyết phục, có thành tựu cao trong các sáng tác đời Tiên Tần. Hiện nay các bản dịch Việt ngữ tiêu biểu đang lưu hành ở Việt Nam gồm có: Trang Tử - Nam Hoa Kinh (Nguyễn Hiến Lê dịch chú), Nxb Văn hoá, 1996; Trang Tử Tinh Hoa (Thu Giang Nguyễn Duy Cần), Nxb Thanh Niên, 2002; Trang Tử Nam Hoa Kinh (Nguyễn Tôn Nhan dịch chú), Nxb Văn học, 2000.
III. Chú giải từ ngữ
1. 海Hải (氵Thuỷ) : - Biển (quy mô nhỏ, gần bờ)
海 不 揚 波 Hải bất dương ba: Bể không nổi sóng (cảnh thái bình)
海 水 群 飛 Hải thuỷ quần phi: Nước biển trào lên (cảnh loạn lạc)
海 屋 添 籌 Hải ốc thiêm trù: Nhà biển thêm thẻ (chúc thọ)
海 底 撈 月 Hải để lao nguyệt: Tìm trăng đáy bể
2. 鳥 Điểu (鳥 Điểu) : - Con chim
鳥 語 花 香Điểu ngữ hoa hương: Chim hót hoa toả hương 46
鳥 語 猿 啼Điểu ngữ viên đề: Chim kêu vượn hú (nơi vắng vẻ)
鳥 盡 弓 藏Điểu tận cung tàng: Chim hết cất cung
3. 昔 Tích (日 Nhật) : - Xưa, cũ, đêm
Từ đồng âm:
惜Tiếc, nhớ 析 Chẻ nhỏ, phân tích 積 Dồn chứa
績 Kéo sợi 脊 Cột xương sống 跡 Dấu, vết
4. 止Chỉ (止 Chỉ) : - Ngừng, dừng, thôi, ngăn cấm
Từ đồng âm:
旨Mệnh lệnh 沚 Bờ nước 只 Cái, con
址 Nền đất 指 Ngón tay 趾Ngón chân
止 戈 為 武 Chỉ qua vi vũ: Dừng binh đao là vũ
止 如 山 進 如 風Chỉ như sơn tiến như phong: Dừng như núi, tiến như gió,
chỉ hành động của người quân tử, đạo của người làm tướng
文 址Văn chỉ: Nơi thờ Khổng Tử
5. 于Vu (二 Nhị) : - Ở, tại
Từ đồng âm:
巫 Đồng cốt 盂 Cái chén 竽 Ống sáo
紆Cong, uốn khúc 蕪 Hoang vu, cỏ rậm 誣Nói bừa
迂 Xa, xa xôi 邘 Nước Vu 雩Cầu mưa
于 飛 Vu phi: Cùng bay, chỉ sự hoà hợp vợ chồng
于 歸 Vu quy: Con giái đi về nhà chồng
于 于 而 來Vu vu nhi lai: Hăng hái đi tới, hớn hở tới
6. 魯Lỗ (魚 Ngư) : - Đần độn, tên nước Lỗ
魯 般Lỗ Ban: Ông tổ nghề mộc( Lỗ), còn gọi là Công Du 公 斿.
魯 壁Lỗ bích: Vách tường nhà Khổng Tử. Đời Hán Cảnh Đế, ông Lỗ Cung
Vương tìm được ở đây bộ kinh sách là Luận Ngữ. Nơi có sách quý.
魯 論Lỗ Luận: Tức sách Luận Ngữ, do Lỗ Cung Vương tìm được.
魯 魚 亥 豕Lỗ Ngư Hợi Thỉ: Chỉ sự nhầm lẫn.
7. 侯Hầu (Hậu) (人 Nhân) : - Tước hầu, vua chư hầu
Từ đồng âm:
餱 Lương khô 喉 Cuống họng 猴 Con khỉ
侯 門Hầu môn: Cửa nhà quyền quý
8. 郊Giao (阝 Ấp) : - Vùng ngoại ô, Tế trời Tế Giao 47
Từ đồng âm:
交 Qua lại 蛟 Con Giao 膠 Keo
9. 御 Ngự (彳Sách) : - Đánh xe, hầu hạ, thống trị
- Từ dùng riêng cho vua
Từ đồng âm:
馭 Đánh ngựa 禦 Chống lại, ngăn lại
御 筆Ngự bút: Chữ viết của vua 御 制Ngự chế: Do vua làm ra
御 名Ngự danh: Tên của vua 御 弟 Ngự đệ: Em trai vua
御 駕Ngự giá: Xe, kiệu vua đi 御 前 Ngự tiền: Hầu cạnh vua
御 史Ngự sử: Quan can gián vua 御 宇Ngự vũ: Vua lên ngôi
御 批Ngự phê: Lời phê của vua 御 道 Ngự đạo: Đường của vua đi
10. 而 Nhi (而 Nhi) : - Ông, ngươi, mày (Cổ văn)
- Rằng, thì, mà, và..
而 立Nhi lập: Tuổi 30 而 已Nhi dĩ : Mà thôi, thì thôi
11. 觴 Thương (角 Giác) : - Cái chén uống rượu bằng sừng - Rót rượu
12. 廟 Miếu (广 Nghiễm) : - Nhà thờ, nơi thờ tổ tiên
廟 燭Miếu chúc: Người coi giữ hương hoả
廟 堂 Miếu đường: Nhà tôn miếu, triều đình
廟 號 Miếu hiệu: Tôn hiệu cho vua mới băng hà và thờ ở thái miếu
13. 奏 Tấu (大 Đại) : - Tiến lên, bề tôi tâu lên vua
- Một thể loại văn bản hành chính
- Cử nhạc, nổi nhạc
Từ đồng âm:
揍dùng gom, nhóm họp lại 湊 Nhóm họp lại
奏 功 Tấu công: làm thành công, báo công lên vua
奏 議 Tấu nghị: Tâu bày, giải trình cùng vua
14. 九 Cửu (乙 Ất) : - Số chín
Từ đồng âm: 久Lâu, chờ đợi lâu 玖 Một loại đá tốt như ngọc
九 寶Cửu bảo: Chín đồ quý, tức Cửu Đỉnh 九 鼎
九 真Cửu Chân: Tên 1 quận nước ta thời Hán
九 卿Cửu khanh: Chín chức quan lớn: Thời Chu gọi Thiếu sư 少 師, Thiếu
phó 少 傅, Thiếu Bảo 少 保, Tông Bá 宗 伯, Trủng Tể 冢 宰, Tư Đồ 司 徒, Tư Khấu司 寇, Tư Không司 空 hoặc Tam Công 三 公 (Tam Thái 三 太), Tam Thiếu 三 少, Tam Tư 三 司
九 重Cửu trùng: Chín tầng, chỉ nơi vua ở
“Đoá lê ngon mắt cửu trùng/ Tuy mày điểm nhạt nhưng lòng vẫn xiêu,…”
(Cung oán ngâm khúc)
九 禮Cửu lễ: Chín lễ bao gồm: Quan 冠,hôn 婚, tang 喪, tế 祭, triều 朝,
sính 聘, tân chủ 賓 主, hương ẩm tửu 鄉 飲 酒, quân lữ 軍 旅.
九 原Cửu nguyên: Nơi để mộ các quan Khanh, Đại phu nước Tấn 晉(Sơn
Tây 山 西). Bãi tha ma, nghĩa địa.
九 泉Cửu tuyền : Suối vàng, âm phủ
九 阪 羊 腸Cửu bản dương trường: Chín lớp quanh co như ruột dê(Chỉ đường đời hiểm trở)
九 字 劬 勞Cửu tự cù lao: Chín chữ cù lao bao gồm: Sinh 生 (cha sinh), Cúc 鞠 (mẹ đẻ), Phủ 拊 (vỗ về), Súc 畜 (cho bú mớm), Trưởng 長(nuôi lớn), Dục 育 (ấp ủ), Cố 顧 (trông nom), Phục 復 (quấn quít) , Phúc 腹 (bồng bế). Lấy ý từ bài 蓼 莪 Lục Nga, phần Tiểu Nhã 小 雅, Thi Kinh 詩 經.
九 五 之 尊Cửu ngũ chi tôn: Hào Cửu Ngũ trong quẻ Càn 乾, sách Chu
Dịch 周 易, tượng quẻ đại diện cho vua, vì thế đời sau gọi vua là bậc Cửu ngũ 九 五.
15. 韶Thiều (音Âm) : - Tốt đẹp, nhạc lễ của vua Thuấn
九 韶Cửu Thiều: Tên một khác nhạc của vua Thuấn 舜
韶 華Thiều hoa: Khí trời tốt đẹp, tuổi thanh xuân
韶 光Thiều quang: Ánh sáng mùa xuân, ngày xuân
“Ngày xuân con én đưa thoi/ Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi.
Cỏ non xanh tận chân trời/ Cành lê trắng điểm một vái bông hoa.
Thanh minh trong tiết tháng ba/ Lễ là tảo mộ, hội là đạp thanh,…”. (Truyện Kiều)
16. 樂 Nhạc (木 Mộc) : - Ngũ thanh, bát âm, âm nhạc
- Họ Nhạc
Lạc - Vui vẻ, an vui
Nhạo - Yêu thích
17. 具 Cụ (八 Bát) : - Bày ra, dọn ra, đầy đủ, đồ vật 49
Từ đồng âm:
颶Bão lớn 懼Sợ hãi
具 有 Cụ hữu: Tất cả đều có, cả thảy đều có, có tất
具 慶Cụ khánh: Đều mừng, cha mẹ đều còn mạnh khoẻ
具 備Cụ bị: Chuẩn bị sẵn sàng, đầy đủ
18. 太 Thái (大 Đại) : - To, lớn, rất, tuyệt cao
- Tiếng tôn xưng người có địa vị
- Vợ lão thần gọi là Thái quân
Từ đồng âm:
彩Màu sắc, sặc sỡ 態 Tình trạng bên ngoài 泰To, lớn
採 Lượm lặt 綵 Tơ lụa có sắc 蔡 Họ Thái (Sái)
太 乙Thái Ất: Phép tính toán số do Thiệu Nghiêu Phu 邵 堯 夫(Tống) đặt ra
để tính toán những việc quá khứ vị lai
太 白Thái bạch: Tên một sao
太 保Thái bảo: Tên chức quan dự hàng tam công
太 后Thái hậu: Mẹ của vua
19. 牢 Lao (Miên) : - Chuồng nuôi súc vật, nhà tù
Từ đồng âm:
勞Nhọc sức 撈Tìm, mò 癆 Bệnh lao
醪 Tên 1 loại rượu 嘮 Nói nhiều
牢 記Lao ký: Nhớ không bao giờ quên 牢 愁 Lao sầu: Đau buồn
太 牢 Thái Lao: Cỗ tế tam sinh: Ngưu 牛, Dương 羊, Thỉ 豕
20. 膳 Thiện (月 Nhục) : - Bữa ăn, cỗ ăn, đồ ăn
21. 乃 Nãi (丿 Phiệt) : - Bèn (liên từ nối câu)
- Mày (đại từ nhân xưng)
22. 眩 Huyễn (目 Mục) : - Hoa mắt, lừa dối, mê hoặc
23. 憂 Ưu (心 Tâm) : - Lo lắng, lo âu
Phụ chú: 杞 人 憂 天Kỷ nhân ưu thiên: Người nước Kỷ lo trời sập.
憂 心 如 焚 Ưu tâm như phần: Lòng lo lắng như lửa đốt.
24. 悲 Bi (心 Tâm) : - Đau, khóc thầm, thương xót
慈 悲Từ bi: Đây là tôn chỉ của Phật giáo. Từ là có thể đem lại niềm vui
cho chúng sinh, Bi là có thể diệt hết nỗi khổ cho chúng sinh. 50
25. 敢 Cảm (攵 Phốc) : - Dám, bạo dạn
26. 食 Thực (食 Thực) : - Ăn
Tự - Cho … ăn
Từ đồng âm:
實 Sự thật, việc thật 植 Thực vật, cây cối
殖Sinh sôi, nẩy nở 蝕 Hao mòn
蕃 殖Phồn thực: Sinh sôi nẩy nở nhiều
殖 民Thực dân: Đem quân đi khai thác nước khác mà vẫn tuân thủ theo
pháp luật của nước mình gọi là thực dân.
食 而 不 化Thực nhi bất hoá: Ăn mà không tiêu, học mà không hiểu
食 肉 寢 皮 Thực nhục tẩm bì: Xẻ thịt lột da
嘗 人 人 死 食 馬 馬 死 Thường nhân nhân tử, tự mã mã tử : Cho người nếm
thì người chết, cho ngựa ăn thì ngựa chết (âm mưu thâm độc)
27. 臠 Luyến (肉 Nhục) : - Thịt đã thái mỏng, miếng, lát
28. 飲 Ẩm (食 Thực) : - Đồ uống, uống
Ấm - Cho … uống
飲 之 以 酒Ẩm chi dĩ tửu: Cho uống rượu
飲 水 思 源Ẩm thuỷ tư nguyên: Uống nước nhớ nguồn
飲 鴆 止 渴 Ẩm trấm chỉ khát: Uống rượu độc đỡ khát (liều lĩnh)
29. 杯 Bôi (木 Mộc) : - Cái chén uống rượu
杯 弓 蛇 影Bôi cung xà ảnh: Bóng rắn trong ly (lo sợ việc không thật), điển
cố trong Tấn Thư 晉 書 – Lạc Quảng truyện 樂 廣 傳.
杯 水 車 薪Bôi thuỷ xa tân: Hạt muối bỏ biển, sức nhỏ không làm việc lớn,
không tự lượng sức mình
30. 死Tử (歹 Ngạt) : - Không còn hoạt động, chết
31. 此 Thử (止 Chỉ) : - Ấy, này, bèn, thế
32. 以 Dĩ (人 Nhân) : - Lấy, làm, dùng
33. 養 Dưỡng (食 Thực) : - Nuôi dưỡng, sinh con
Dượng - Kẻ dưới biếu người trên
34. 莊 Trang (艹 Thảo) : - Nghiêm trang, kính cẩn
- Trang trại, của cải
35. 至 Chí (至 Chí) : - Đến, tới, kịp, rất
IV. Ngữ pháp Các thành phần chủ yếu trong câu tiếng Hán cổ
Thành phần cơ bản thiết yếu của một câu gồm có chủ ngữ và vị ngữ:
1. Chủ ngữ: là thành phần đề cập đến người hay sự vật làm chủ thể trong câu.
Danh (đại danh) từ thường làm chủ ngữ:
日 出Nhật xuất: Mặt trời mọc. Nhật là danh từ làm chủ ngữ.
我 來Ngã lai: Tôi lại. Ngã là đại danh từ làm chủ ngữ.
2. Vị ngữ là thành phần biểu thị hành động, trạng thái hay tính chất của chủ ngữ. Động từ hay tính từ thường làm vị ngữ.
鳥 飛 Điểu phi: Chim bay. Điểu là danh từ làm chủ ngữ. Phi là động từ làm vị ngữ.
汝 去 Nhữ khứ: Anh đi. Nhữ là đại danh từ làm chủ ngữ. Khứ là động từ làm vị ngữ.
兔 死Thố tử: Con thỏ chết. Thố là danh từ làm chủ ngữ. Tử là động từ làm vị ngữ.
葉 茂Diệp mậu: Lá tốt tươi. Diệp là danh từ làm chủ ngữ. Mậu là tính từ làm vị ngữ.
Bên cạnh hai thành phần trên trong câu tiếng Hán cổ còn có Tân ngữ và Bổ ngữ, đó là những thành phần làm cho câu thêm ý nghĩa đầy đủ.
3. Tân ngữ là từ hoặc nhóm danh (đại danh) từ, nhóm từ ngữ hay câu thường đứng sau vị ngữ ngoại động từ để làm cho câu được trọn nghĩa.
梟 逢 鳩Kiêu phùng cưu: Chim cú gặp chim cưu. Cưulà danh từ làm tân ngữ cho động từ Phùng.
蘇 定 殺 徵 側 之 夫Tô Định sát Trưng trắc chi phu: Tô Định giết chồng bà Trưng Trắc. Trưng Trắc chi phu là tân ngữ cho động từ sát.
4. Bổ ngữ là từ hoặc danh (đại danh từ) dùng để bổ sung cho vị ngữ. Thông thường có giới từ đứng trước bổ ngữ.
其 劍, 自 舟 中, 墜 於 水 Kỳ kiếm, tự chu trung, truỵ ư thuỷ: Gươm của y từ thuyền rơi xuống nước. Thuỷ là danh từ đứng sau giới từ Ư bổ ngữ cho động từ Truỵ.
物 本 乎 天, 人 本 乎 祖Vật bản hồ thiên nhân bản hồ tổ: Vật có gốc ở trời, người có gốc ở tổ tiên. Thiên và Tổ là hai danh từ đứng sau giới từ Hồ làm bổ ngữ
cho động từ Bản.
V. Bài tập từ ngữ
- Trình bày những hiểu biết của anh chị về Trang Tử và bộ Nam Hoa Kinh.
- Viết ra chữ Hán và giải thích nghĩa các từ có từ tố Tích sau:
Di tích Kỳ tích Tích luỹ Điển tích Thành tích
Phân tích Tung tích Tích đức Tích cực Diện tích
- Phân tích cú pháp các câu trong bài Thủ châu đãi thố, Hải điểu.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét