BÀI 80
題黃鶴樓 梁溪公 昔時鶴已何年去 千載人從南極臨 鸚鵡洲前芳草綠 晴川閣上白雲深 半簾落日浮江漢 一片寒流送古今 滿目關山倍惆悵 悠悠塵夢十年心 | Dịch âm Đề Hoàng hạc lâu1 Lương Khê Công 2 Tích thời hạc dĩ hà niên khứ, Thiên tải nhân tùng Anh Võ châu tiền phương thảo lục, Tình Xuyên 4 các thượng bạch vân thâm. Bán liêm lạc nhật phù Giang Hán, Nhất phiến hàn lưu tống cổ kim. Mãn mục quan san bội tù trướng, Du du trần mộng 5 thập niên tâm. |
1 Hoàng hạc lâu: Lầu Hoàng hạc ở huyện Võ Xương, tỉnh Hồ Bắc, Trung Hoa, là một nơi danh thắng. Nhiều nhà thơ có đề thơ tại đây, trong đó có Thôi Hiệu viết một bài lấy nhan đề là Hoàng hạc lâu, nổi tiếng rất hay và trở thành thi hứng cho các nhà thơ đời sau.
2 Lương Khê là biệt hiệu của cụ Phan Thanh Giản, làm bài thơ này lúc đi sứ sang Trung Hoa.
3 Nam cực: vùng rất xa về phương nam, đối với nước Trung Hoa, tức là nói ở Việt Nam đến.
4 Tình Xuyên, Anh Võ: Tình xuyên có nghĩa là sông tạnh, Anh võ là chim két, ở đây là những địa danh.
5 Trần mộng: trần là bụi nhưng được dùng với nghĩa là phàm tục, nói về cõi đời, trần mộng có nghĩa là giấc mộng đời.
Dịch nghĩa Đề lầu Hoàng hạc Ngày xưa chim hạc không biết đã đi năm nào, Bây giờ có người ngàn năm sau từ miền cực nam đến. Chỉ còn được chứng kiến: trước bãi Anh võ cỏ thơm xanh mởn. Trên gác Tình xuyên mây trắng thấy sâu thăm thẳm. Nửa vành mặt trời lặn nổi trên giòng Giang Hán, Một giòng sông lạnh cứ lạnh lùng chảy mãi tự xưa nay. Nhìn thấy non ải trước mắt mà lòng biết bao buồn bã. Mộng đời mười năm dằng dặc nay mới thỏa lòng ước nguyện. | Bản dịch thơ của Anh Phương Hạc vàng đi mất ngàn năm trước, Du khách miền nam lại tới đây. Trên các Tình xuyên mây trắng ngút. Trước doi Anh võ cỏ xanh đầy. Trời tà ngã bóng vùng Giang Hán, Sông lạnh xuôi giòng tự cổ lai. Xem tỏ nước non ngùi tấc dạ, Mười năm trần mộng mới từ nay. |
Thôi Hiệu có viết bài Hoàng hạc lâu, là một tuyệt tác từng được Lý Bạch khen hay. Người đời sau do đó thường phỏng theo để vịnh nơi này. Vì thế mà có rất nhiều chữ dùng trong bài thơ của Thôi Hiệu được cố ý dùng lại. Hãy so sánh với nguyên văn bài thơ của Thôi Hiệu như sau:
黃鶴樓 崔顥 昔人已乘黃鶴去 此地空餘黃鶴樓 黃鶴一去不復返 白雲千載空悠悠 晴川歷歷漢陽樹 芳草萋萋鸚鵡洲 日暮鄉關何處是 煙波江上使人愁 | Dịch âm Hoàng hạc lâu Thôi Hiệu Tích nhân dĩ thừa hoàng hạc khứ, Thử địa không dư Hoàng hạc lâu. Hoàng hạc nhất khứ bất phục phản, Bạch vân thiên tải không du du. Tình xuyên lịch lịch Hán dương thụ, Phương thảo thê thê Anh vũ châu. Nhật mộ hương quan hà xứ thị, Yên ba giang thượng sử nhân sầu. |
GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
載 TẢI ° năm – trước – nên – thành – ghi chép – âm khác là tái: chở bằng xe, thuyền
Từ ngữ ª thiên tải, thập tải, trọng tải, tải lượng, vận hải, thiên phú đại tải
Đồng âm 栽 ván dài để đắp tường
酨 giấm ăn – giấm chua 諰 nói – lời nói
洲 CHÂU ° cồn – bãi sông – đại lục
Từ ngữ ª Á châu, Âu châu, châu thổ, trung châu
芳 PHƯƠNG ° hương thơm – đức hạnh – danh tiếng tốt
Từ ngữ ª phương danh, phương phi, phương thức, phương thời
綠 LỤC ° màu xanh lục – xanh hơi pha vàng – xanh lá cây
Từ ngữ ª lục khí, lục diệp tố, lục lâm, lục giá
Đồng âm 六 số sáu
陸 trên đất – trên cạn – số sáu (lục địa, lục chiến)
錄 viết, sao lại – ghi chép – ghi vào sổ (sao lục)
蓼 xanh tốt – sum sê – âm khác là liệu
戮 giết chết – trách nhục – hết (tru lục)
碌 tầm thường – người tầm thường – bận rộn nhiều việc
睛 TÌNH ° trời quang tạnh
Từ ngữ ª tình xuyên: sông tạnh không có khói sóng, tình thiên: trời quang tạnh không có mây mưa
川 XUYÊN ° con sông – tên gọi tỉnh Tứ Xuyên
Từ ngữ ª sơn xuyên, xuyên khung
Đồng âm 穿 suốt – thấu qua – dùi qua – trống (xuyên tạc)
閣 CÁC ° lầu gác – tên gọi tắt chỉ nội các
Từ ngữ ª đài các, các hạ, nội các
半 BÁN ° nửa phần – nửa cái
Từ ngữ ª bán đảo, bán khai, bán nguyệt, bán niên, bán công, bán tín bán nghi, bán thân bất toại, bán đồ nhi phế, bắc bán cầu
簾 LIÊM ° bức mành bằng tre
落 LẠC ° rụng lá – rơi xuống – suy bại – bỏ đi – lọt ra – chỗ người ta tụ hội – hàng rào
Từ ngữ ª lạc hậu, lạc diệp, tọa lạc, thôn lạc, lạc đồ, trụy lạc, lưu lạc, lạc khoản
浮 PHÙ ° nổi trên mặt nước – hư không – quá độ
Từ ngữ ª phù trầm, phù thế, phù phiếm, hư phù, phù hoa, phù lạm, phù vân, phù sa, phù phi, phì sinh
片 PHIẾN ° một mảnh – một nửa – một miếng mỏng – một thể văn sớ tâu lên nhà vua
Từ ngữ ª phiến ngôn, phiến thời
Đồng âm
扇 cái quạt – cánh, cái... (loại từ đặt trước một danh từ khác, như
一扇門 nhất phiến môn: một cánh cửa,
三扇磨 tam phiến má: ba cái cối xay
煽 quạt lửa cho bùng lên – xúi giục (phiến loạn, phiến biến)
流 LƯU ° nước chảy – giòng sông – giòng nước – chuyển động – một phái riêng – chuyển đi – đất ở biên giới
Từ ngữ ª lưu lạc, lưu hành, phong lưu, thượng lưu, lưu động, lưu hoạt, lưu liên, lưu đẳng, lưu vong, lưu truyền, lưu thông, lưu manh, phái lưu, phụ lưu, lưu vực
送 TỐNG ° vận chuyển – đi theo – tặng biếu
Từ ngữ ª tống biệt, tống chung, tống cựu nghênh tân, tống táng, tống đạt
Đồng âm 宋 tên nước – tên triều đại
滿 MÃN ° đầy – đủ, tràn, thừa ra – hết kỳ hạn – khắp nơi – vừa lòng, cho là đủ
Từ ngữ ª tự mãn, bất mãn, mãn nguyện, mãn hạn, mãn kỳ, sung mãn, phát mãn, mãn mục
Đồng âm 矕 mắt đẹp – đưa mắt nhìn nơi nào
蟎 con ve (hút máu chó, bò...) 襔 áo dài mặc mùa đông
倍 BỘI ° gấp lên nhiều lần
Từ ngữ ª bội thu, bội số, gia bội, bội nhập, bội xuất
惆 TRÙ ° rầu rĩ buồn bã
悵 TRƯỚNG ° buồn bã ra vẻ thất ý
Từ ngữ 惆悵 trù trướng: rầu rĩ buồn bã
塵 TRẦN ° bụi bặm – dấu cũ – thế gian
Từ ngữ ª trần ai, hồng trần, trần gian, trần thế, phàm trần, trần duyên, trần cấu, phong trần, từ trần
BÀI 81
說村居之樂
茅屋數椽疏籬外繞非鄉村之景象耶。以生長城市者居此必愀然其不樂矣。然而吸新鮮之氣,挹淡蕩之清流,偶遊其間襟懷,且爲之一曠。况久居其地者,春聞鳥語夏聽蟬鳴,秋瞻隴畝之黃雲,冬賞山林之白雪。四時之景不同而樂亦無窮矣。吾當得舉當世之逐利爭名者而與之共樂此樂者。
Dịch âm
Thuyết thôn cư chi lạc1
Mao ốc chuyên,2 sơ ly ngoại nhiễu, phi hương thôn chi cảnh tượng da. Dĩ sinh trưởng thành thị giả cư thử, tất thiểu nhiên3 kỳ bất lạc hỹ. Nhiên nhi hấp tân tiển chi không khí, ấp đạm đãng4 chi thanh lưu, ngẫu du kỳ giản, khâm hoài5 thả vị chi nhất khoáng, huống cửu cư ký địa giả, xuân văn điểu ngữ, hạ thính thuyền minh, thu chiêm lũng mẫu chi huỳnh vân, đông thưởng sơn lâm chi bạch tuyết. Tứ thời chi cảnh bất đồng, nhi lạc diệc vô cùng hỹ. Ngô an đắc cử đương thế chi trục lợi, tranh danh giả6 nhi dữ chi cộng lạc thử lạc dã.
Dịch nghĩa
Nói về cái vui thú ở thôn quê
Nhà cổ vài gian, dậu thưa vây quanh mặt ngoài, há chẳng phải cảnh tượng nơi hương thôn đấy ư? Để cho người sinh trưởng chốn thị thành ở đây thì họ buồn bã không vui được. Nhưng khi hít được cái không khí tươi mát, uống được nước trong lành, một khi tình cờ họ được dạo chơi tại đây, thì trong lòng họ bỗng nhiên cảm thấy khoan khoái ngay. Huống chi chỉ là người đã ở lâu nơi ấy. Mùa xuân nghe chim hót, mùa hạ lắng tiếng ve ngâm, mùa thu ngắm mây vàng trên đồng ruộng, mùa đông ngoạn cảnh tuyết trắng núi rừng, cảnh sắc bốn mùa thay đổi mà cái thú vui cũng không cùng vậy. Chúng ta biết làm sao cho tất cả những kẻ đua đòi danh lợi ở trên đời này được cùng chung hưởng cái vui thú ấy.
1 Bài trích ở sách Sơ học luận thuyết tinh hoa của Trung Hoa.
2 Mao ốc sổ chuyên: nhà tranh vài đòn tay, nói một nếp nhà nho nhỏ, tiêu biểu cho cảnh thanh bần ở thôn quê. Tạm dịch: vài gian nhà cỏ.
3 Thiểu nhiên: sầu ủ vẻ mặt, có vẻ âu sầu không vui.
4 Đạm đãng: nhạt, không pha mùi vị nào khác, nói về tính chất trong sạch của nước uống.
5 Khâm hoài: lòng dạ, những điều chứ trong lòng: những ước vọng, những cảm nghĩ.
6 Trục lợi tranh danh giả: kẻ đua tranh lợi lộc danh vọng, nói hạng người lấy sự giàu sang làm cứu cánh cho đời sống.
GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
茅 MAO ° cỏ tranh, dùng để lợp nhà
Từ ngữ ª mao điếm, mao ốc, mao xá
Đồng âm 毛 lông động vật (mao bút)
旄 một thứ cờ xưa gọi là cờ mao, có cắm lông đuôi bò vào cán cờ
椽 CHUYÊN ° (triện) đòn tay để lợp mái nhà
Từ ngữ ª chuyên tử 椽子: cây rui để lợp ngói
Đồng âm 專 để hết lòng vào một việc gì – chăm lo về một mặt – tự tiện – chuyên quyền – chuyên chế
磚 hòn gạch
疏 SƠ ° thông suốt – lưa thưa, ít – quan hệ xa, đối với thân – sơ suất không chu đáo = 疎 – âm khác là sớ
Từ ngữ ª thân sơ, thô sơ, sơ ý
Đồng âm 初 bắt đầu – ban đầu, còn mới mẻ – thời cổ xưa, ban sơ (sơ cấp, sơ đẳng)
梳 chải tóc – lược thưa 蔬 rau để ăn – thức ăn thô bạc (sơ phạn)
籬 LY ° bờ rào, bờ giậu đan bằng tre
Từ ngữ ª sơ ly (bờ rào thưa), ly lạc (bờ rào, bờ giậu)
繞 NHIỄU ° quấn – vòng quanh – xoay quanh
Đồng âm 擾 rối loại (nhiễu nhương, phiền nhiễu) 遶 vây chung quanh
景 CẢNH ° cái có hình sắc đẹp – hâm mộ, khâm phục – to lớn
Từ ngữ ª phong cảnh, quang cảnh, cảnh sắc, cảnh trạng, cảnh vật, cảnh tượng, cảnh ngưỡng
愀 THIỂU ° (sậu) sầu ủ vẻ mặt không vui
Từ ngữ ª thiểu não
Đồng âm 少 ít – âm khác là thiếu (thiểu số, tối thiểu)
吸 HẤP ° hút hơi vào – thu hút vào
Từ ngữ ª hô hấp, hấp thụ, hấp dẫn, hấp thu
鮮 TIÊN ° tươi, còn mới (hoa, cá... ) – cá tươi – tinh sạch mới mẻ – tốt đẹp – vị ngon – âm khác là tiển
Từ ngữ ª tân tiên
挹 ẤP ° rót uống – lui – nên đi
蕩 ĐÃNG ° mênh mông rộng lớn – bình dị – lay động – phóng túng – rửa gọt đi – quét sạch
Từ ngữ ª tảo đãng, dâm đãng, phóng đãng, khoáng đãng, đãng tử khinh nhi
Đồng âm 盪 rủ sạch
偶 NGẪU ° tình cờ – thình lình – số chẵn, đối nghĩa với 奇 cơ (số lẻ) – sánh đôi – pho tượng
Từ ngữ ª ngẫu nhiên, ngẫu hứng, phối ngẫu, đối ngẫu
Đồng âm 耦 hai người cùng cày ruộng với nhau – số chẵn 藕 rễ cây sen – ngó sen
襟 KHÂM ° cổ áo – lòng dạ người = 衿
Từ ngữ ª khâm hoài, liên khâm (anh em bạn rể)
Đồng âm 欽 kính, tiếng dùng trong các chiếu chỉ nhà vua bắt thần dân phải kính tuân (khâm mạng đại thần)
衾 cái chăn – vải bọc ngoài thây người chết, ngoài áo liệm (khâm chẩm)
曠 KHOÁNG ° rỗng không – thiếu – trống
Từ ngữ ° khoáng đạt, khoáng dật, khoáng dã, khoáng chức, phóng khoáng
Đồng âm 礦 nguyên liệu lấy ở dưới đất lên (khoáng vật, khoáng sản)
蟬 THIỀN ° (thuyền) con ve sầu
Từ ngữ ª thiền liên 蟬聯: tiếp nối, liên tục không dứt, thiền thuế 蟬蛻: xác con ve sầu
Đồng âm 嬋 (thuyền) vẻ đẹp của người con gái – người con gái đẹp
(thuyền quyên 嬋娟)
禪 yên lặng – Thiền tông, một tông phái trong đạo Phật (thiền môn, tọa thiền)
鳴 MINH ° chim kêu – tiếng kêu – tỏ bày ra
Từ ngữ ª chung minh đỉnh thực, minh oan, minh thệ
瞻 CHIÊM ° ngẩng mặt mà trông
Từ ngữ ª chiêm ngưỡng, quan chiêm
畝 MẪU ° đơn vị đo đất ruộng xưa, cứ 60 trượng vuông là một mẫu (khoảng 3600 m2) – khu ruộng
Từ ngữ ª khuyến mẫu: đất ruộng
賞 THƯỞNG ° khen ngợi – thưởng cho người có công – đối nghĩa với phạt 罰
Từ ngữ ª thưởng ngoạn, thưởng phạt, thưởng thức, tán thưởng, tưởng thưởng, thưởng thiện phạt ác, thưởng công phạt tội
BÀI 82
法律
國家由人民結合而成,故公共之規則自當由人民公議,於是有立憲政體。惟不能盡人立法故選議員爲代表使議定之。法律旣經議定,雖總統不能任意變更,惟公布之前,總統不以爲當則有要求再議之權。公布以後人民自當遵守。
Dịch âm
Pháp luật
Quốc gia do nhân dân kết hợp nhi thành, cố công cộng chi quy tắc tự đương do nhân dân công nghị; ư thị hữu lập hiến chính thể. Duy bất năng tận nhân lập pháp, cố tuyển nghị viên vi đại biểu sử nghị định chi. Pháp luật ký kinh nghị định, tuy tổng thống bất năng nhiệm ý biến canh; duy công bố chi tiền, tổng thống bất dĩ vi đáng, tắc hữu yêu cầu tái nghị chi quyền; công bố dĩ hậu nhân tự đương tuân thủ.
Dịch nghĩa
Pháp luật
Quốc gia do nhân dân kết hợp mà thành, cho nên các quy tắc công cộng tự nó phải được nhân dân bàn nghị chung. Bởi lẽ đó mà có chính thể lập hiến. Chỉ vì không thể tất cả mọi người lập ra pháp luật, cho nên chọn nghị viên làm đại biểu để thay mặt nhân dân bàn định lấy. Pháp luật một khi đã được bàn định thì tuy tổng thống cũng không được tự ý thay đổi; chỉ có trước khi đem công bố mà tổng thống xét thấy không được thỏa đáng thì có quyền yêu cầu bàn nghị lại. Sau khi được công bố ra rồi thì mọi người tự phải tuân theo.
NGỮ PHÁP
Xét các tiếng đồng nghĩa: 當 đương, 須 tu, 宜 nghi.
Cả ba tiếng này đều dùng để nói lên một sự cần thiết theo bổn phận, nhưng ý nghĩa nặng nhẹ có phân biệt nhau.
Chữ đương hàm ý bắt buộc hoặc tự miễn lệ, có nghĩa tương đương với từ phải của ta.
Ví dụ: 大丈夫當如此 đại trượng phu đương như thử: kẻ đại trượng phu phải như thế.
Chữ tu ý nhẹ hơn chữ đương nhưng mạnh hơn chữ nghi, có thể hiểu là cần nên. Chữ tu thường được dùng trong những trường hợp có ý dặn dò khuyên bảo.
Ví dụ: 國民須知之事 quốc dân tu tri chi sự: những việc quốc dân cần nên biết.
Chữ nghi mang nghĩa nhẹ hơn hai chữ trên, có thể hiểu là nên.
Ví dụ: 宜擇益友 nghi trạch ích hữu: nên chọn bạn bè tốt (cho sự tiến đức của mình).
GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
律 LUẬT ° dụng cụ ngày xưa dùng để thẩm xét thanh âm – phép tắc đã thành luật lệ – cách thức nhất định để noi theo
Từ ngữ ª luật lữ, luật pháp, định luật, hình luật, quân luật, nhất luật, kỷ luật, niên luật, thi luật, luật khoa tấn sĩ, luật lệ, luật sư
結 KẾT ° (kiết) thắt buộc nhau lại – tụ họp lại – hoa kết thành quả
Từ ngữ ª liên kết, kết hợp, kết cấu, kết quả, kết hôn, kết nạp, kết nghĩa, kết oán, kết cuộc, kết giao (giao kết) kết luận, kết tinh, kết thúc, tổng kết, chung kết, đoàn kết
規 QUY ° dụng cụ vẽ hình tròn – phép tắc – mưu kế – khuyên can
Từ ngữ ª quy tắc, quy luật, quy phạm, nội quy trình, học quy, quy chính, quy định, quy củ, quy mô, quy trình, quy ước
議 NGHỊ ° bàn bạc để quyết định, bàn sự lý để phân biệt phải trái gọi là luận 論, bàn sự lý để định việc nên hay không nên gọi là nghị 議 – chê – kén chọn
Từ ngữ ª nghị sự, hội nghị, nghị luận, quyết nghị, đề nghị, kiến nghị, dị nghị, nghị sĩ, nghị viện
憲 HIẾN ° pháp lệnh – hiến pháp – thông minh – phỏng theo – công bố
Từ ngữ ª hiến pháp, lập hiến, hiến binh, hiến chính, hiến chương, thủ hiến
Đồng âm 獻 dâng phẩm vật cho người trên – người hiền (cống hiến, hiến kế)
盡 TẬN ° hết – tất thảy – không – đến chỗ cùng cực
Từ ngữ ª bất tạ ân, tận tâm, tận tình, tận hiếu, tận lực, tận số, táng tận lương tâm, vô tận, tận tụy, tận thiện tận mỹ, thiên cùng thủy tận
Đồng âm 燼 (tẫn) tro tàn, cái còn dư lại
儘 tất cả, đến cùng cực
贐 (tẫn) đồ cống lễ – tiền của tặng người lên đường, lộ phí
選 tuyển, chọn lựa, chọn lấy điều hay, tốt
Từ ngữ ª tuyển trạch, tuyển cử, tuyển binh, tuyển hiền, tuyển thủ, thi tuyển, văn tuyển, tuyển mộ, tuyển dụng
員 VIÊN ° người thừa hành một việc – người giữ một phần việc – hình tròn = 圓
Từ ngữ ª nhân viên, viên chức, viên ngoại, viên quan, viên hội, đoàn viên, đội viên, học viên
代 ĐẠI ° thay thế – thay đổi – đời
Từ ngữ ª đại diện, đại biểu, đại danh từ, đại dụng, thời đại, niên đại, cổ đại, đại lý, đại nghị chế độ, đại số học
表 BIỂU ° bày ra ngoài – dụng cụ tính giờ, thời gian – bảng trình bày một sự việc gì – tờ tấu
Từ ngữ ª biểu lộ, biểu bạch, biểu lý, biểu dương, biểu đồng tình, biểu tình, biểu hiện, biểu thị, biểu tượng, thời gian biểu, đồ biểu, trần tình biểu, niên biểu, biểu thức, gia biểu
定 ĐỊNH ° yên lặng – làm cho yên – yên một chỗ không thay đổi – việc xong rồi – quyết định – sắp đặt trước
Từ ngữ ª định kỳ, định luận, định giá, định hạn, định kiến, định tượng, định lệ, định nghĩa, định thần, định tội, nghị định, ước đinh, nhất định, định tinh, dự định, phiếm định, vô định, minh định
總 TỔNG ° tụ họp lại – tất cả – bó lúa – bới tóc – nói chung tất cả
Từ ngữ ª tổng thống, tổng hành dinh, tổng tài, tổng tấn, tổng tư lệnh, tổng lãnh sự, tổng đốc, tổng trưởng, tổng tuyển cử, tổng lý, tổng số, tổng thanh tra, tổng ký, tổng kết, tổng hợp, tổng phản công
變 BIẾN ° thay đổi – không thường – tai vạ bất thường
Từ ngữ ª biến hóa, biến thể, biến dịch, biến cải, biến động, biến hình, biến loạn, biến tượng, biến thiên, biến sắc, linh biến
Đồng âm 徧 = 遍 khắp cả – phổ biến
更 CANH ° sửa đổi – từng trải – giữ gìn – một quãng thời gian trong đêm (đêm chia làm 5 canh) – âm khác là cánh
Từ ngữ ª canh cải, canh phòng, canh tân
布 BỐ ° vải – tiền – tuyên cáo – chia bày ra
Từ ngữ ª bố y, bố trí, bố bạch, bố thí, bố cáo, ban bố, công bố, bày binh bố trận
Đồng âm 怖 sợ hãi – làm cho sợ hãi (khủng bố)
佈 thông cáo – bày ra
要 YÊU ° xin – cầu – chận đón đường – âm khác là yếu
Từ ngữ ª yêu cầu, yêu minh, yêu sách
Đồng âm 腰 lưng – thắt lưng (yêu chùy, yêu thống)
邀 mời, mong được (yêu thỉnh) – âm khác là ao
夭夭 yêu yêu: non tơ, mơn mởn – âm khác là yểu
妖 sắc đẹp con gái làm mê hoặc người – quái gở (yêu quái, yêu ma)
再 TÁI ° hai lần – thêm vào nữa – làm lần nữa
Từ ngữ ª tái bản, tái chiến, tái cử, tái giá, tái lai, tái tạo, tái phạm, tái sinh
遵 TUÂN ° nghe theo, làm theo – thuận theo mệnh lệnh, quy định
Từ ngữ ª tuân hành, tuân lệnh, tuân thủ, tuân mệnh, tuân giáo, bất tuân kỷ luật
Đồng âm 詢 tìm hỏi nơi nhiều người về việc gì – mưu kế – tin – đều
恂 tin thật (tuân tuân) 洵 xa xôi
BÀI 83
舍生取義
孟子曰︰魚,我所欲也。熊掌,亦我所欲也。二者不可得兼︰舍魚而取熊掌者也。生亦我所欲也。義亦我所欲也。二者不可得兼︰舍生而取義者也。生亦我所欲,所欲有甚於生者故不爲苟得也。死亦我所惡,所惡有甚於死者,故患有所不避也。
Dịch âm
Xả sinh thủ nghĩa1
Mạnh tử viết: “Ngư, ngã sở dục dã. Hùng chưởng,2diệc ngã sở dục dã. Nhị giả1 bất khả đắc kiêm: xả ngư nhi thủ hùng chưởng giả dã. Sinh diệc ngã sở dục dã. Nghĩa diệc ngã sở dục dã. Nhị giả bất khả đắc kiêm: xả sinh nhi thủ nghĩa giả dã. Sinh diệc ngã sở dục, sở dục hữu thậm ư sinh giả, cố bất vi cẩu đắc dã. Tử diệc ngã sở ố, sở ố hữu thậm ư tử giả, cố hoạn hữu sở bất tị dã.
Dịch nghĩa
Xả thân vì nghĩa
Mạnh tử nói rằng: “Cá là món ta thích, món chân gấu cũng là món ta thích. Không thể được cả hai thì bỏ món cá mà lấy món chân gấu vậy. Sự sống cũng là điều ta muốn, việc nghĩa cũng là điều ta muốn. Không thể được cả hai thì bỏ sự sống mà theo việc nghĩa vậy. Sự sống là điều ta muốn, nhưng trong những điều ta muốn lại có điều còn hơn cả sự sống nữa,2 cho nên không bừa bãi mà cầu lấy sự sống.3 Sự chết là điều ta ghét, nhưng trong những điều ta ghét lại có điều còn hơn cả sự chết nữa,4 cho nên khi hoạn nạn mà không tránh né.5
1 Bài này trích ở sách Mạnh tử, một trong Tứ thư của Nho gia. Xả sinh thủ nghĩa: bỏ mạng sống để lấy điều nghĩa, nên tạm dịch là xả thân vì nghĩa. Chữ nghĩa có ý nghĩa rất bao quát và phụ thuộc vào nhân sinh quan của mỗi con người, mỗi xã hội, ở đây tạm hiểu chung là những gì phù hợp với bổn phận, lẽ phải, đạo lý...
2 Hùng chưởng: chân gấu, giữa lòng chân gấu có một chất dầu trắng (bạch du) có vị thơm ngon đặc biệt nên được liệt vào tám món ăn quý gọi là bát trân.
1Giả: chữ giả ở đây theo sau một số từ, giữ chức năng chỉ thị đại danh Từ, có thể hiểu là cái ấy, việc ấy...
2 Ý nói những điều hợp theo đạo nghĩa.
3 Vì cần giữ theo đạo nghĩa mà không cầu lấy sự sống, ở đây là một sự chọn lựa vì nếu sống sẽ là sống bất nghĩa.
4 Ý nói những điều bất nghĩa, không hợp với đạo nghĩa.
5 Dù chết cũng không tránh né, quyết giữ theo đạo nghĩa, nên gọi là xả thân vì nghĩa.
GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
掌 CHƯỞNG ° bàn tay – bàn chân thú vật – lấy tay mà đánh, tát,
vả – chức vụ được giao – tát tai người khác
Từ ngữ ª chưởng quản, chưởng vệ, chấp chưởng, chưởng lý, chưởng thượng minh châu (ngọc minh châu trên bàn tay: chỉ món đồ quý, con cưng), áp chưởng (chân vịt)
兼 KIÊM ° gồm cả, bao gồm
Từ ngữ ª kiêm ái, kiêm nhiệm, kiêm dụng, kiêm tinh, kiêm quản, kiêm tài, kiêm cổ
Đồng âm 縑 một thứ lụa tốt dày sợi và mịn
苟 CẨU ° sơ sài, không chắc chắn – tạm bợ – có vẻ qua loa, làm việc không thận trọng, cốt cho mau xong việc – nếu, ví dầu – thật thà
Từ ngữ ª cẩu thả, cẩu an, cẩu toàn, cẩu hợp, cẩu tồn, cẩu đắc cẩu thất
Đồng âm 狗 con chó, chó nuôi trong nhà (cẩu trệ, cẩu hạnh)
惡 Ố ° ghét – chán – các âm khác là ác, ô
Từ ngữ ª ố kỵ, hiếu ố, khả ố, ố nhân thắng kỷ, tật ố, tắng ố
患 HOẠN ° điều lo lắng – tai hại – sinh bệnh
Từ ngữ ª bệnh hoạn, hoạn nạn, hoạn đắc hoạn thất, ưu hoạn
Đồng âm 宦 làm quan – làm tôi tớ – chức thái giám (hoạn quan, hoạn đồ).
豢 cho súc vật ăn lúa – thứ súc vật ăn lúa – lấy điều lợi làm mồi nhử người
繯 (hoàn) dùng dây buộc thòng lọng
BÀI 84
君 子 可 欺 以 其 方
孟子
昔者有饋生魚於鄭子產。子產使校人畜之池。校人烹之反命曰︰始舍之圉圉焉,少則洋洋焉,攸然如逝。子產曰︰得其所哉,得其所哉。校人出曰︰孰謂子產智。予旣烹而食之,曰得其所哉,得其所哉。故君子可欺以其方,難罔以非其道。
Dịch âm
Quân tử khả khi dĩ kỳ phương1
Mạnh tử
Tích giả hữu quĩ sinh ngư ư Trịnh Tử Sản, Tử Sản sử hiệu nhân súc chi trì. Hiệu nhân phanh chi, phản mệnh2 viết: “Thủy xả chi ngữ ngữ yên, thiểu tắc dương dương yên, du nhiên nhi thệ.” Tử Sản viết: “Đắc kỳ sở tai, đắc kỳ sở tai.” Hiệu nhân xuất viết: “Thục vị Tử Sản trí, dư ký phanh nhi thực chi, viết: đắc kỳ sở tai, đắc kỳ sở tai.” Cố quân tử khả khi dĩ kỳ phương, nan võng dĩ phi kỳ đạo.
Dịch nghĩa
Người quân tử có thể dối họ bằng sự hữu lý
Ngày xưa, có người đem biếu ông Trịnh Tử Sản một con cá sống, Tử Sản sai người làm vườn đem cá nuôi trong ao. Người làm vườn đem cá kho nấu rồi thưa lại rằng: “Lúc tôi vừa thả cá xuống thì nó có vẻ lờ đờ, giây lát thì nó tươi tỉnh lên, rồi thoắt một cái nó bơi vụt đi.” Tử Sản nói: “Nó được chỗ thỏa thích đấy, nó được chỗ thỏa thích đấy.” Người làm vườn đi ra nói với người khác: “Ai bảo Tử Sản là trí, con cá tôi đã nấu ăn mất, lại nói: “Nó được chỗ thỏa thích đấy, nó được chỗ thỏa thích đấy.” Cho nên, người quân tử có thể bị lừa dối bằng sự hữu lý, mà khó bị lừa gạt một cách trái lẽ.
1 Bài này trích trong sách Mạnh Tử. Đề bài nguyên là một câu nói của Khổng tử trong sách Luận ngữ, và Mạnh tử trích dẫn lại. Người quân tử là người có đủ nhân, trí, dũng, nhưng vẫn có lúc bị người khác dối gạt nếu điều dối gạt ấy là hợp lý, còn với những lời nói trái lẽ có ẩn tình gì thì khó mà dối gạt được họ.
2 Phản mệnh: Sau khi thi hành xong việc người trên sai khiến, trở lại trình báo gọi là phản mệnh, cũng dùng như chữ phục mệnh.
NGỮ PHÁP
然 焉
Những chữ 然 nhiên và 焉 yên trong các cụm từ ngữ ngữ yên, dương dương yên, du nhiên đều có công dụng làm vĩ thanh cho các tiếng đi trước và biến các tiếng ấy thành những trạng từ chỉ thể cách.
Chữ yên hay chữ nhiên ở đây đều có ý nghĩa như nhau, nhưng tùy theo chỗ có tiếng kép hay tiếng đơn mà dùng chữ yên hay chữ nhiên để nghe cho thuận tai.
GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
饋 QUĨ ° dâng biếu, đem món ăn dâng biếu người trên
Đồng âm 餽 đưa tặng – làm quà 晷 bóng mặt trời
宄 mưu phản – gian, trộm cắp từ trong ra là gian 姦, từ ngoài vào là quĩ
軌 dấu xe đi – đường do đó một vật lần theo mà đi – pháp thức để noi theo – tuân theo (quĩ đạo, quĩ độ)
匱 tủ cất tiền bạc (thủ quĩ)
匭 = 匦 cái hộp – cái tráp – cái thùng phiếu
揆 (quải) suy xét, đo lường – đạo, lý lẽ, chuẩn mực
校 HIỆU ° kiểm xét – khảo xét – trường học – một bộ phận quân dinh – một chức vụ trong quân ngũ
Từ ngữ ª hiệu đính (kiểm tra, soát xét lại) hiệu trưởng, học hiệu, hiệu đoàn, hiệu khám
Đồng âm 効 ra sức (hiệu lực)
號 tên hiệu lệnh – nhà bán hàng – âm khác là hào (hiệu lệnh, danh hiệu)
效 bắt chước – ra sức – hiệu quả (hiệu nghiệm, hiệu suất, hiệu dụng)
畜 SÚC ° thú nuôi trong nhà – nuôi – thuận theo
Từ ngữ ª mục súc, súc sinh, súc lực, súc nhuệ, gia súc, súc vật
Đồng âm 蓄 chứa cất (súc oán)
縮 thẳng – ngắn – co rút lại (súc thủ, thu súc)
烹 PHANH ° nấu chín
Từ ngữ ª phanh nhẩm, cát phanh
始 THỦY ° (thỉ) bắt đầu – mới đầu – mới
Từ ngữ ª thủy chung, khởi thủy, nguyên thủy
洋 DƯƠNG ° biển rộng, đại dương – người ngoại quốc – thuộc về nước ngoài
Từ ngữ ª dương dương: nước to, đẹp đẽ, dương dương tự đắc: một cách đắc ý, Đại tây dương, Thái bình dương, xuất dương, trùng dương
少 THIỂU ° chút ít – chốc lát – âm khác là thiếu: trẻ tuổi
Từ ngữ ª đa thiểu, thiểu số, thiểu đức, thiểu tri, thiểu học, thiểu khắc (một lát, giây lát)
攸 DU ° vụt, thoáng, tả vẻ nhanh chóng – chốn, nơi – trợ từ trong câu – xa xôi
Từ ngữ ª du nhiên (thoắt một cái), du du (dằng dặc)
逝 THỆ ° đi luôn không trở lại – chết – qua đời
Từ ngữ ª thệ thủy (nước chảy đi), thệ thế: qua đời
Đồng âm 誓 thề – hẹn (thệ hải minh sơn, thệ nguyện, thệ ước)
罔 VÕNG ° lưới đánh chim – đánh cá – vu khống – lừa gạt – không – không thẳng
Từ ngữ ª võng cực: vô cùng, võng nhiên: không biết chút gì cả
Đồng âm 網 lưới đánh chim – đánh cá – săn thú (la võng)
惘 bùi ngùi có vẻ thất ý
BÀI 85
囚中况 黃叔抗 長夜漫漫滯曙暉 妖雲成陣滿空飛 幾囘呵壁吟哀郢 又此中泥賦式微 馬齒催人頻顧影 蟬聲到枕一沾衣 登山臨水無竆意 客與寒秋一度歸 | Dịch âm Tù trung huống Huỳnh Thúc Kháng1 Trường dạ man man trệ thự huy, Yêu vân1 thành trận mãn không phi. Kỷ hồi a bích ngâm Ai dĩnh,2 Hựu thử trung nê phú thức vi.3 Mã xỉ thôi nhân tần cố ảnh,4 Thiền thanh đáo chẩm nhất triêm y.5 Đăng san lâm thủy vô cùng ý, Khách dữ hàn thu nhất độ quy. |
1 Bài thơ này cụ Huỳnh Thúc Kháng viết tại ngục Côn Lôn nhân dịp tiễn một bạn đồng ngục mãn hạn tù ra về. Lúc ấy cụ và một số đồng chí khác còn bị kêu án chung thân, mãi về sau mới được giảm còn 13 năm.
1 Yêu vân: đám mây yêu quái, ở đây ám chỉ cuộc chiến tranh thế giới 1914-1918 và các cuộc khởi nghĩa Duy Tân, Thái nguyên bị đàn áp.
2 Ai dĩnh: tên một bài thơ của Khuất Nguyên, một nhà ái quốc nước Sở đời Chiến quốc Trung Hoa, làm ra ở bờ sông Mịch La trong khi bị vua Sở bắt phải đi đày. Trong có câu nạt vách hỏi trời để tỏ lòng phẫn khích của mình vì có lòng yêu nước mà bị cảnh lưu đày.
3 Thức vi: tên một bài thơ trong Kinh Thi, có câu: Hồ vi hồ nê trung (Vì cớ sao lại ở nơi bùn lầy), ở đây muốn nói cảnh tù ngục.
4 Mã xỉ: răng ngựa. Xưa người ta tính tuổi ngựa bằng cách nhìn hàm răng. Câu này ý nói: tuổi một ngày một luống mà đành bó tay không làm được gì. Hai chữ mã xỉ lấy ở điển cố sau: Đời Xuân thu, nước Tấn đem hai báu vật là ngọc Thùy cước và con ngựa đất Khuất sản làm lễ vật để mượn đường nước Ngu đánh nước Quắc. Đánh được nước Quắc rồi, quân Tấn lạiđánh lấy luôn nước Ngu và thu hồi lại hai báu vật. Tướng nước Tấn là Tuân Tức khi dắt con ngựa quý ra có lời than rằng: Ngọc còn nguyên vẹn mà răng ngựa đã già thêm mấy tuổi!
5 Thiền thanh: Lạc Tân Vương, một văn nhân đời Đường, trong lúc ở tù có làm bài thơ Tại ngục vịnh thiền (ở trong ngục vịnh con ve). Câu này bày tỏ nỗi bi phẫn đến độ thống thiết của người yêu nước sống trong cảnh tù đày khi cảm thấy sự bất lực của mình trước cảnh nước mất nhà tan. Chữ nhất trong nhất triêm y làm chức năng trạng từ chỉ thể cách, mang nghĩa rất, cả... Cụm từ này có nghĩa là ướt dầm cả áo, ý nói nước mắt chảy nhiều đến nỗi dùng áo mà thấm đến ướt dầm.
Dịch nghĩa
Cảnh huống trong tù
Đêm dài dằng dặc làm ngưng trệ ánh sáng ngày: những vầng mây yêu nghiệt kết thành đoàn bay đầy trời. Bao lần nạt vách mà ngâm bài Ai dĩnh, lại trong cảnh vương lầy này mà vịnh bài thức vi. Răng ngựa giục người thường đoái bóng. Mỗi lần nghe tiếng ve bên gối là mỗi lần nước mắt đầm đìa ướt cả áo. Cảnh lên non xuống nước khiến cho ý nghĩ vô cùng, lại vừa lúc khách về cùng mùa thu lạnh một lần.
Bản dịch thơ của chính tác giả Đêm dài dằng dặc sáng còn lâu, Mấy trận mây đen kéo mịt mù. Ai sính ngâm bài kêu vách hỏi, Thức vi phú khúc bùn sâu. | Giục người ngựa nọ càng thêm tuổi, Khuấy giác ve kia cố gọi sầu. Lội nước trèo non lòng bát ngát, Khách về một độ bạn trời thu. |
GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
囚 TÙ ° giam cầm – người có tội – ngục giam giữ người có tội
Từ ngữ ª tù phạm, tù xa, tù tội, u tù, tù hãm
Đồng âm 泅 trôi nổi trên mặt nước
酋 người cầm đầu một bộ lạc – cuối cùng – rượu lâu năm (tù trưởng)
遒 cấp bách – sắp hết – bền vững – nhóm họp – cứng cỏi – gần sát
滯 TRỆ ° ứ lại không thông – không trôi chảy – chậm trễ
Từ ngữ ª trì trệ, u trệ, đình trệ
曙 THỰ ° bình minh, rạng đông
Từ ngữ ª thự huy, thự quang (ánh sáng ban mai)
Đồng âm 墅 nhà ở thôn quê – nhà riêng (biệt thự)
署 sắp đặt, bố trí – nơi quan sở – đề chữ trên giấy – tạm lãnh một chức vụ (dinh thự)
妖 YÊU ° vẻ đẹp của người con gái làm mê hoặc người khác – quái gở – quái vật hại người
Từ ngữ ª yêu quái, yêu nghiệt, yêu đạo, yêu thuật
陣 TRẬN ° hình thế quân đội trong khi đánh nhau – trận chiến – một luồng gió – một loạt mưa
Từ ngữ ª chiến trận, trận thế, trận địa, trận mạc, thất trận, bài binh bố trận, trận tuyến
呵 HA ° (a) quát nạt – quở trách – giận – tiếng cười – hà hơi cho ấm
Từ ngữ ª ha ha (tiếng cười), ha xích (mắng đuổi)
Đồng âm 訶 nói to – gắt giận
壁 BÍCH ° vách – bức tường – bức thành xây quanh quân dinh – sườn núi dốc
Từ ngữ ª bích thủy, bích lập, Xích bích trận
哀 AI ° thương cảm – buồn đau
Từ ngữ ª ai cáo, ai điếu, bi ai, ai khấp, ai cảm
Đồng âm 埃 bụi bặm (trần ai)
郢 DĨNH ° (sính) kinh đô nước Sở đời Xuân thu – thuộc địa phận tỉnh Hồ Bắc
Đồng âm 穎 ngọn lúa – bông lúa – mũi dao – mũi dùi – ngòi bút – khác lạ (dĩnh ngộ, thoát dĩnh)
賦 PHÚ ° tiền thuế – cấp cho – phô bày ra – một thể văn
Từ ngữ ª thi phú, phú bẩm, phú tính, phú thi
式 THỨC ° phép tắc – kiểu mẫu – kính lễ
Từ ngữ ª hình thức, phương thức, định thức, cách thức, phương trình thức, thể thức
齒 XỈ ° cái răng – tuổi tác
Từ ngữ ª niên xỉ, bất xỉ (không đếm xỉa đến)
Đồng âm 侈phung phí quá nhiều (xa xỉ)
催 THÔI ° thúc giục – hối thúc
Từ ngữ ª thôi miên, thôi tra
Đồng âm 衰 đồ tang phục (tư thôi) – âm khác là suy
推 từ sau đẩy tới – các âm khác là suy, tồi
崔 tên họ người – âm khác là tồi
頻 TẦN ° nhiều lần
Từ ngữ ª tần phiền
影 ẢNH ° bóng, đối nghĩa với hình 形
Từ ngữ ª ảnh hưởng, ảo ảnh, ảnh tượng, điện ảnh, nhân ảnh, hình ảnh
枕 CHẨM ° cái gối – kê đầu vào
Từ ngữ ª chẩm cốt, khâm chẩm
Đồng âm 怎 chẩm ma: thế nào
沾 TRIÊM ° thấm ướt = 霑
Từ ngữ ª triêm nhiễm
BÀI 86
慎 獨
呂祖謙
觀人之術在隱不在顯,在晦不在明。顯與明人之所畏也。隱與晦人之所忽也。人之所畏雖小人猶如自飾,人之所忽雖君子不能無疵。涖衆之容必肅於燕閒之日,對賓之禮必嚴於私昵之時。故君子常致力於暗室屋漏之學。
Dịch âm
Thận độc1
Lã Tổ Khiêm2
Quan nhân chi thuật tại ẩn bất tại hiển, tại hối bất tại minh. Hiển dữ minh nhân chi sở úy dã. Ẩn dữ hối nhân chi sở hốt dã. Nhân chi sở úy tuy tiểu nhân do tri tự sức: nhân chi sở hốt tuy quân tử bất năng vô tỳ. Lỵ chúng chi dung tất túc ư yến nhàn chi nhật, đối tân chi lễ tất nghiêm ư tư nật chi thời. Cố quân tử thường trí lực ư ám thất ốc lậu1chi học.
1Thận độc: thận trọng trong lúc ở một mình, luôn giữ mình cho được ngay chính, từ tư tưởng đến hành động.
2 Bài này trích ở sách Đông lai bác nghị.
1 Ám thất ốc lậu (ám thất: phòng tối, nhà kín; ốc lậu: góc tây bắc trong nhà, là nơi hẻo lánh, kín đáo nhất) nói ở chỗ tối tăm và hẻo lánh, chỉ có mình biết lấy mình.
Dịch nghĩa
Thận trọng lúc một mình
Xét người nên xét ở chỗ kín mà không xét ở chỗ hiển lộ, ở chỗ tối mà không ở chỗ sáng. Chỗ hiển lộ và chỗ sáng là chỗ người ta đồng kiêng sợ. Chỗ kín và chỗ tối là chỗ người ta đều khinh thường. Đã là điều người ta sợ thì dù kẻ tiểu nhân cũng biết tự trau chuốt che đậy, điều người ta coi thường thì tuy là người quân tử cũng không làm sao tránh được khỏi tỳ vết. Dung thái của người quan chức khi ra trước đám đông tất phải được giữ nghiêm mật hơn lúc rảnh rang vô sự; lễ mạo khi đối xử với khách tất phải nghiêm chỉnh hơn trong lúc ở riêng một mình. Cho nên người quân tử thường dụng công vào việc học cách sửa mình khi ở nơi phòng tối nhà kín.
GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
術 THUẬT ° kỹ thuật – phương pháp làm ăn
Từ ngữ ª phương thuật, kỹ thuật, nghệ thuật, pháp thuật, kiếm thuật, thuật ngữ, trí thuật
顯 HIỂN ° rõ ràng – có danh vọng – làm rõ ra
Từ ngữ ª hiển hách, hiển linh, hiển vi kính, hiển hiện, hiển danh, vinh hiển
晦 HỐI ° cuối tháng âm lịch – tối tăm
Từ ngữ ª hối minh (đêm và ngày), hiển hối
忽 HỐT ° không để ý đến – khinh thường – thình lình – đơn vị cân lường thật nhỏ
Từ ngữ ª hốt nhiên, hốt thị (xem thường)
Đồng âm 惚 hốt hoảng
飾 SỨC ° trang điểm bề ngoài – giả thác – tô điểm mặt ngoài để che lấp bản chất bên trong
Từ ngữ ª trang sức, phục sức, phấn sức
Đồng âm 飭 nghiêm chỉnh – sai khiến – mệnh lệnh từ trên truyền xuống kẻ dưới (nghiêm sức)
疵 TỲ ° vết – vết xấu – bệnh – những chỗ sai lầm
Từ ngữ ª tỳ tích, xuy mao cầu tỳ (bới lông tìm vết)
Đồng âm 婢 người tớ gái (nô tỳ, thị tỳ)
脾 một bộ phận thuộc về cơ quan tiêu hóa trong cơ thể người (tỳ vị)
毗 giúp đỡ – tiếp liền nhau
裨 vá thêm – có bổ ích – giúp ích – giúp việc, phụ (tỳ tướng 裨將: phó tướng)
琵 TỲ BÀ ° một loại đàn có bốn dây
Đồng âm 貔貅 tỳ hưu: một loài thú dữ trong thần thoại – dũng sĩ
涖 LỴ ° đến – nhậm chức = 莅
Từ ngữ ª lỵ chức, nhậm lỵ, tỉnh lỵ, huyện lỵ
Đồng âm 利 (lợi) sắc bén – có ích lợi – tiền lãi
痢 bệnh kiết (xích lỵ)
肅 TÚC ° nghiêm – cung kính – cúi cầu bái xuống
Từ ngữ ª túc chỉnh, nghiêm túc
賓 TÂN ° khách – lễ đãi khách
Từ ngữ ª tân khách, tiếp tân, tân chủ, tân lễ
嚴 NGHIÊM ° có uy thế đáng sợ – ráo riết – gấp, khẩn
Từ ngữ ª nghiêm chỉnh, nghiêm trang, nghiêm mật, uy nghiêm, nghiêm đường, nghiêm cẩn
昵 NẬT ° (nặc) thân thiết – gần gũi
Từ ngữ ª tư nật: lúc gần gũi riêng tư với nhau
嘗 THƯỜNG ° từng – thường khi – nếm đồ ăn – thử xem
Từ ngữ ª chưng thường, ngọa tán thường đảm (nằm gai nếm mật)
屋 ỐC ° nhà – phòng, buồng – mui xe
Từ ngữ ª bạch ốc, ốc lậu, kiến ốc cục
Đồng âm 沃 tưới ruộng – ruộng tốt – mở đường
握 (ác) cầm, nắm
渥 thấm ướt – sơn phết lên
漏 LẬU ° nước rỉ ra ngoài – tiết lộ ra – bệnh về sinh thực khí
Từ ngữ ª lậu cổ (trống báo thời khắc ban đêm), lậu khắc (thời khắc tính theo đồng hồ nước), tiết lậu
Đồng âm 陋 hẹp nhỏ – quê mùa, thô vụng – cạn hẹp (tệ lậu, hủ lậu)
鏤 (lũ) chạm khắc
NGỮ PHÁP CÂU NGHI VẤN
Ta có thể đặt câu nghi vấn theo hai cách:
1. Cách hỏi trực tiếp, đối diện với người khác mà hỏi.
2. Cách hỏi trống không, không có người được hỏi, chỉ nhằm mục đích tu từ.
Có khá nhiều nghi vấn từ, có tiếng đặt ở đầu câu, có tiếng dùng ở giữa câu hoặc cuối câu, và gồm nhiều loại, từ trợ từ, trạng từ đến đại danh từ và chỉ định tự đều có.
Trong lối hỏi trực tiếp, những tiếng sau đây thường được dùng: 乎 hồ, 何 hà, 歟 (與) dư, 否 phủ...
Trong lối hỏi trống, người ta dùng những tiếng: 耶 da, 哉 tai, 豈 khởi, 寧 ninh, 安 an, 焉 yên...
Khi dùng cách hỏi trực tiếp, người hỏi tùy theo địa vị tương quan giữa mình với nhân vật đối xứng, cũng tùy theo trình độ giáo dục, tùy theo hoàn cảnh, theo trường hợp mà có những câu hỏi hoặc văn hoa tao nhã, hoặc bình dị chất phác, hoặc thô bỉ cục cằn.
Có những câu hỏi ngắn gần như cộc lốc:
子爲誰? Tử vi thùy? Ông là ai?
Lại có những câu hỏi dài dòng mà trang nhã:
敢問夫子之不動心與告子之不動心可得聞與?
Cảm vấn phu tử chi bất động tâm dữ Cáo tử chi bất động tâm khả đắc văn dư? Dám xin hỏi về sự bất động tâm của Phu tử và sự bất động tâm của Cáo tử, có thể được cho nghe đến chăng?
Hoặc có những câu dịu dàng khiêm tốn hết mực:
先生何以教寡人?Tiên sinh hà dĩ giáo quả nhân? Tiên sinh có điều gì dạy quả nhân?
Về cách hỏi trống không, thường được dùng với các dụng ý như sau:
1. Để tăng thêm sự khẳng định cho điều muốn nói.
Ví dụ: 豈不甚可畏耶 Khởi bất thậm khả úy da? Há chẳng đáng sợ lắm sao?
2. Hoặc để tăng sức thuyết phục cho điều lập luận:
世寧有是理耶 Thế ninh hữu thị lý da? Đời há lại có cái lý như vậy ư?
3. Hoặc chỉ hỏi để lôi cuốn sự chú ý và sau đó tự trả lời cho câu hỏi: 事孰爲大,事親爲大 Sự thục vi đại? Sự thân vi đại. Trong việc thờ kính, lấy gì làm trọng đại hơn hết? Chỉ có thờ kính cha mẹ là trọng đại hơn hết.
4. Hoặc để tỏ ý ngờ vực: 其然豈,其然乎 Kỳ nhiên khởi, kỳ nhiên hồ? Như thế ư, đúng như thế ư?
Sau đây là một số câu hỏi dùng làm ví dụ để làm rõ thêm cho những cách đặt câu nghi vấn:
Câu hỏi với các trợ từ:
乎 – 君子有惡乎?Quân tử hữu ố hồ? Người quân tử có ghét điều gì chăng?
與 – 可得聞與?Khả đắc văn dư? Có thể được nghe đến chăng?
否 – 法律可違犯否?Pháp luật khả vi phạm phủ? Pháp luật có thể vi phạm được không?
耶 – 此非吾子之智而且勇也耶?Thử phi ngô tử chi trí nhi thả dũng dã da? Đó há chẳng phải là chỗ trí lực mà cả dũng cảm của nhà thầy đấy ư?
哉 – 飲酒之害如此可不謹哉?Ẩm tửu chi hại như thử khả bất cẩn tai? Uống rượu có hại như thế, há có thể không cẩn thận sao?
Câu hỏi với các trạng từ nghi vấn:
安 – 先生將安往?Tiên sinh tương an vãng? Tiên sinh toan đi đâu thế?
焉 – 失馬焉知非褔?Thất mã yên tri phi phúc? Mất ngựa biết đâu chẳng phải là điều may?
惡 – 惡有此事? Ô hữu thử sự? Đâu có việc ấy?
何 – 先生將何之?Tiên sinh tương hà chi? Tiên sinh sắp đi đâu thế?
何謂人權?Hà vị nhân quyền? Thế nào gọi là nhân quyền?
何不以人義爲國家之保障具乎?Hà bất dĩ nhân nghĩa vi quốc gia chi bảo chướng cụ hồ? Sao chẳng lấy nhân nghĩa làm vật che chở cho quốc gia đấy ư?
我愛民而民不愛我何也?Ngã ái dân nhi dân bất ngã ái hà dã? Ta thương dân mà tại sao dân không thương ta vậy?
Câu hỏi với các đại danh từ nghi vấn:
孰 – 孰謂子產智?Thục vị Tử sản trí? Ai bảo Tử Sản là trí?
孰 – 獨樂樂與人樂樂孰樂?Độc nhạc lạc dữ nhân nhạc lạc thục lạc? Một mình chơi nhạc mà vui cùng với nhiều người chơi nhạc mà vui, bên nào vui hơn?
誰 – 子爲誰?Tử vi thùy? Ông là ai?
何 – 先生何以教寡人?Tiên sinh hà dĩ giáo quả nhân? Tiên sinh lấy điều gì để dạy quả nhân?
Câu hỏi với chỉ định từ nghi vấn:
何 – 客何人也?Khách hà nhân dã? Khách là người nào thế?
Câu hỏi với các quán ngữ trạng từ:
豈... 耶 – 豈不甚可畏耶?Khởi bất thậm khả úy da? Há chẳng đáng kiêng sợ lắm sao?
寧... 耶 – 天下寧有是理耶?Thiên hạ ninh hữu thị
lý da? Thiên hạ há có cái lý ấy ư?
若何 – 見友有過宜若何?Kiến hữu hữu quá nghi nhược hà? Thấy bạn có lỗi phải làm thế nào?
何如 – 何如斯可謂之士矣?Hà như tư khả vị chi sĩ hỹ? Phải như thế nào mới có thể gọi là kẻ sĩ được?
如何 – 欲收服人心如何則可?Dục thu phục nhân tâm như hà tắc khả? Muốn thu phục lòng người phải như thế nào mới được?
何爲 – 東野之書何爲而在吾側也?Đông Dã chi thư hà vi nhi tại ngô trắc dã? Thơ của Đông Dã vì sao lại ở bên ta?
幾何 – 自南圻失守至于斯有幾何時?Tự nam kỳ thất thủ chí vu tư hữu kỷ hà thời? Từ khi đất Nam kỳ bị thất thủ đến nay đã được bao lâu?
奈何 – 吾人奈何不以此爲戒哉?Ngô nhân nại hà bất dĩ thử vi giới tai? Chúng ta tại sao chẳng biết lấy điều ấy để làm răn đấy ư?
Các nghi vấn từ khác: 胡 hồ, 奚 hề, 盍 hạp, 曷 hạt
胡爲乎來哉?Hồ vi hồ lai tai? Làm sao mà đến ư?
子將奚先?Tử tương hề tiên? Thầy sẽ làm việc gì trước nhất?
子奚不爲政?Tử hề bất vi chánh? tại sao thầy chẳng ra trị nước?
曷爲久居此圍城之中而不去?Hạt vi cửu cư thử vi thành chi trung nhi bất khứ? Tại sao lại ở lâu trong cái thành bị vây này mà chẳng bỏ đi như thế?
BỔ TÚC TỪ VỰNG GIA TỘC, GIA ĐÌNH
家族 gia tộc: họ hàng
家廷gia đình: (sân nhà) những người cùng sống với nhau trong một nhà
親屬 thân thuộc: bà con
家眷 gia quyến: những kẻ thân thuộc trong một nhà
鼻祖 tỵ tổ: ông tổ đầu tiên sinh ra người
高祖 cao tổ: ông cao, tức ông nội của ông nội
曾祖 tằng tổ: ông cố, tức là ông của cha hay mẹ
祖父 tổ phụ: ông, tức là cha của cha hay của mẹ. Để phân biệt phía nội hay phía ngoại thì thêm chữ nội 內 hay chữ ngoại 外 ở trước.
外祖父ngoại tổ phụ: ông ngoại 外祖母 ngoại tổ mẫu: bà ngoại
祖母 tổ mẫu: bà tức mẹ của cha hay của mẹ
父母 phụ mẫu: cha mẹ (nói cha mẹ còn sống)
考妣 khảo tỷ: cha mẹ đã quá cố (ông bà đã quá cố gọi là tổ khảo hay tổ tỷ)
伯父 bá phụ: bác
叔父 thúc phụ: chú
伯母 bá mẫu: bà bác (vợ của bác, bác gái)
叔母 thúc mẫu: bà thím (vợ của chú)
姑 cô: cô, chị hay em của cha
姨 di: dì, chị hay em của mẹ
兄 huynh: anh
弟 đệ: em trai
姊 tỷ: chị
妹 muội: em gái
生sinh: cháu gọi bằng cậu (tức là con của chị hay em gái) – cháu ngoại, thay cho chữ ngoại tôn 外孫 – chàng rể, thay cho chữ tế 壻
侄 điệt: cháu gọi bằng bác hay chú (tức là con của anh hay em trai)
妯娌 trục lý: chị em dâu (tức là vợ của anh hoặc em trai)
子 tử: con
孫 tôn: cháu gọi bằng ông, bà; kể cả cháu gọi bằng ông cố, bà cố...
曾孫 tằng tôn: cháu gọi bằng ông cố, bà cố
玄孫 huyền tôn: cháu gọi bằng ông cao, bà cao
仍孫 nhưng tôn: cháu xuống đến 8 đời đều gọi chung là nhưng tôn
雲孫 vân tôn: cháu chín đời
耳孫 nhĩ tôn: cháu mười đời
夫 phu: chồng 婦 phụ: vợ
夫婦 phu phụ: nói chung về quan hệ vợ chồng, cũng dùng như chữ phu thê 夫妻
妻子 thê tử: vợ con, cũng dùng như chữ 妻孥 thê noa
未婚妻 vị hôn thê: vợ chưa cưới
岳家 nhạc gia: gia đình phía vợ – cha vợ
姑 cô: mẹ chồng
舅 cữu: cha chồng – cậu, tức là anh hay em trai của mẹ
外姑 ngoại cô: mẹ vợ, dùng như nhạc mẫu 岳母
外舅 ngoại cữu: cha vợ, dùng như nhạc phụ 岳父
同堂兄弟 đồng đường huynh đệ: anh em chú bác, tức là có quan hệ cùng một ông nội
同胞兄弟 đồng bào huynh đệ: anh em ruột
雙生兄弟 song sanh huynh đệ: anh em sinh đôi
父慈子孝 phụ từ tử hiếu: cha hiền con thảo
夫唱婦隨 phu xướng phụ tùy: chồng nói vợ nghe
家貧知孝子 gia bần tri hiếu tử: nhà nghèo mới biết con thảo
兄弟如手足 huynh đệ như thủ túc: anh em như chân với tay
BÀI 87
市 虎 成 於 三 人
韓非
龐恭與太子質於邯鄲謂魏王曰︰今一人言市有虎,王信之乎?曰︰不信。二人言市有虎,王信之乎?曰︰不信。三人言市有虎,王信之乎?王曰︰寡人信之。龐恭曰︰夫市之無虎也明矣,然而三人言而成虎。今邯鄲之去魏也遠於市,議臣者過於三人。願王察之。
Dịch âm
Thị hổ thành ư tam nhân1
Hàn Phi2
Bàng cung1 dữ thái tử chí ư Hàm Đan,2 vị Ngụy Vương3 viết: “Kim nhất nhân ngôn thị hữu hổ, vương tín chi hồ?” Viết: “Bất tín.” “Nhị nhân ngôn thị hữu hổ, vương tín chi hồ?” Viết: “Bất tín.” “Tam nhân ngôn thị hữu hổ, vương tín chi hồ?” Vương viết: “Quả nhân4 tín chi.” Bàng Cung viết: “Phù, thị chi vô hổ dã minh hĩ, nhiên nhi tam nhân ngôn nhi thành hổ. Kim Hàm Đan chi khứ Ngụy dã viễn ư thị, nghị thần giả quá ư tam nhân. Nguyện vương sát chi.”
Dịch nghĩa
Cọp giữa chợ tin là thật bởi ba người đồn
Bàng Cung cùng đi với thái tử sang Hàm Đan làm con tin,5 nói với vua Ngụy rằng: “Bây giờ có một người nói rằng ở chợ có cọp, vua có tin không?” Vua trả lời: “Không tin.” “Hai người nói chợ có cọp, vua có tin không?” Vua nói: “Không tin.” “Ba người nói chợ có cọp, vua có tin không?” Vua trả lời: “Quả nhân tin có.” Bàng Cung giãi bày: “Ấy đấy, chợ mà không cọp thì là sự rõ ràng hết sức, thế mà bởi ba người nói thành ra có cọp. Nay Hàm Đan cách nước Ngụy còn xa hơn từ chợ về đây, mà kẻ bầy tôi bàn ra nói vào thì đông hơn số ba người. Mong nhà vua xét cho lẽ đó.”
1 Thị hổ thành ư tam nhân: Cọp giữa chợ vốn là việc ít có, mà vì có ba người nói khiến người ta tin. Câu này đã trở thành một câu tục ngữ với ý: điều dù khó tin đến đâu mà có nhiều người loan truyền cũng có thể khiến người ta tin được.
2 Bài này trích trong sách Hàn Phi tử. Hàn Phi tử là một danh nhân về cuối thời Chiến quốc, có chủ trương dùng pháp luật trị nước. Học phái của họ Hàn gọi là phái Pháp gia.
1 Bàng Cung, một nhân vật thời Chiến quốc.
2 Hàm Đan: Kinh đô nước Triệu vào thời Chiến quốc.
3 Ngụy vương: vua nước Ngụy, một trong 7 nước lớn thời Chiến quốc là: Tề, Sở, Tần, Yên, Hàn, Triệu, Ngụy, được gọi là thất hùng.
4 Quả nhân: tiếng tự xưng của các vị vua chư hầu, nghĩa là kẻ kém đức này, hoặc xưng là 孤 cô (kẻ cô thế), hoặc bất đức 不德 (kẻ kém đức) hoặc bất cốc 不穀 (kẻ không may mắn).
5 Ngày xưa các vua chư hầu khi cần giao hiếu với nước nào thường cho người thân thích đến ở làm con tin để đảm bảo với nước ấy là sẽ không có sự phản trắc.
1 Bàng Cung sợ vua nghe lời gièm pha của đám bầy tôi trong triều mà ruồng bỏ ông ta, nên mới nói phòng như thế. Nhưng rồi về sau ông cũng bị vua ruồng bỏ như lời dự đoán.
GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
龐 BÀNG ° to lớn = 庞
Từ ngữ ª bàng thạc: to lớn
Đồng âm
旁 một bên – ở bên (bàng quan tọa thị)
膀 bàng quang 膀胱 bọng đái
磅 bàng bạc 磅礡: lớn rộng – khắp cả không gian thời gian
滂 nước to – mưa to (bàng đà)
恭 CUNG ° kính cẩn
Từ ngữ ª cung kính, cung chúc, cung hỉ, bất cung
質 CHÍ ° con tin – cầm cố vật gì để làm tin – âm khác là chất
邯 HÀM ° tên đất (邯鄲 Hàm Đan)
鄲 ĐAN ° Hàm đan 邯鄲: tên một ấp ngày xưa, kinh đô nước Triệu thời Chiến quốc bên Trung Hoa
Đồng âm 單 (đơn) lẻ – đơn chiếc (cô đơn)
丹 (đơn) màu đỏ – thuốc (mẫu đơn)
魏 NGỤY ° tên nước thời Chiến quốc – tên một triều vua Trung Hoa
Đồng âm 僞 gian dối – hung dữ – quân giặc (ngụy triều, ngụy biện)
王 VƯƠNG ° vua – có ý nghĩa, được người quy phục – lớn – âm khác là vượng
Từ ngữ ª vương đạo, vương quốc, vương tôn, vương bá, xưng vương, đế vương, vương hầu, đồ vương định bá
遠 VIỄN ° xa, trái với chữ 近 cận: gần – tránh xa – sâu xa
Từ ngữ ª viễn phương, vĩnh viễn, viễn chí, viễn khách, viễn đông, viễn biệt, viễn du
BÀI 88
君子比節於松柏
春夏之交松柏與凡木等茂耳。經秋而彫者衆矣。經冬而彫者盡矣。此時所存者惟松柏而已。君子之節操何以異是。當太平無事之時,君子與凡人等耳。及遇困厄而君子之節現矣。臨事變而君子之節愈現矣。此時之君子豈不猶歲寒時之松柏者乎。
Dịch âm
Quân tử tỷ tiết ư tùng bá1
Xuân hạ chi giao, tùng bá dữ phàm mộc đẳng mậu nhĩ. Kinh thu nhi điêu giả chúng hĩ. Kinh đông nhi điêu giả tận hĩ. Thử thời sở tồn giả duy tùng bá nhi dĩ. Quân tử chi tiết tháo hà dĩ dị thị. Đương thái bình vô sự chi thời, quân tử dữ phàm nhân đẳng nhĩ. Cập ngộ khốn ách nhi quân tử chi tiết hiện hĩ. Làm sự biến nhi quân tử chi tiết dũ hiện hĩ. Thử thời chi quân tử khởi bất do tuế hàn thời chi tùng bá giả hồ.
1 Bài này trích trong phần luận giải về một chương trong sách Luận ngữ. 歲寒然後知松柏之後彫也 Tuế hàn nhiên hậu tri tùng bá chi hậu điêu dã. Năm có rét buốt sau đó mới biết cây tùng cây bá là rụng lá sau cùng
Dịch nghĩa
Quân tử sánh tiết với tùng bá
Khoảng giao thời giữa mùa xuân mùa hạ, cây tùng cây bá cùng với các loài cây thường đều tươi tốt như nhau cả. Trải qua mùa thu, số cây rụng lá đã nhiều; trải qua mùa đông hết thảy cây đều rụng lá. Vào lúc ấy số cây còn lá chỉ có cây tùng cây bá mà thôi. Tiết tháo của người quân tử nào khác thế. Đương thời thái bình vô sự, người quân tử cùng với mọi người thường cũng như nhau cả. Đến khi gặp sự nguy khốn tai ách, tiết tháo của người quân tử mới được thấy đến. Vào lúc có sự nguy biến bất thường, tiết tháo của người quân tử lại càng hiện bày ra rõ rệt hơn. Người quân tử vào lúc ấy há chẳng giống như loài cây tùng cây bá trong mùa lạnh đó sao?
GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
操 THÁO ° giữ vững chí khí – khúc đàn – âm khác là thao
Từ ngữ ª tiết tháo, tháo thủ
Đồng âm 懆 buồn rầu, không yên lòng
造 (thứu) đến – tới – đến nơi – thành tựu – thình lình – thời đại – âm khác là tạo
柏 BÁCH ° (bá) một loài cây cùng họ với cây thông
Từ ngữ ª bách chu: thuyền gỗ bách, thường dùng làm hình tượng chỉ người đàn bà góa
凡 PHÀM ° tầm thường, trần tục, đối nghĩa với tiên – nếu như là – từ để nêu ý khái quát – nói chung (đại phàm)
Từ ngữ ª phàm trần, phàm phu tục tử, phàm tục, phàm lệ, đại phàm, bất phàm, xuất phàm, phi phàm
Đồng âm 帆 cánh buồm (thuyền) – chiếc thuyền
颿 ngựa chạy mau – ngựa phi
等 ĐẲNG ° thứ bậc – thứ tự – bè phái – bằng nhau, đồng hạng như nhau – các – bọn
Từ ngữ ª đẳng cấp, đẳng thức, bất đẳng thức, sai đẳng, đẳng phạm, cao đẳng, hạ đẳng, sơ đẳng, đồng đẳng, siêu đẳng
茂 MẬU ° cây cỏ mọc xanh tốt, um tùm
Từ ngữ ª thạnh mậu, mậu tài, phồn mậu
Đồng âm
戊 vị thứ 5 trong 10 thiên can 袤 rộng suốt – rộng về phương nam bắc 懋 gắng sức – tốt thịnh 貿 mua (mậu dịch) | 瞀 mắt mù – rối loạn – không có tri thức 謬 nói bậy – sai lầm (mậu ngộ) 繆 sai lầm |
彫 ĐIÊU ° héo rụng – suy bại – chạm khắc = 凋
Từ ngữ ª điêu tàn, điêu linh, điêu tạ
Đồng âm 刁 gian giảo (điêu ngoa)
雕 chạm khắc – con diều hâu (điêu khắc)
貂 loài thú thuộc giống chuột ở miền Bắc, có bộ lông tốt dùng làm áo choàng
厄 ÁCH ° khốn cùng – tai nạn
Từ ngữ ª tai ách, khốn ách, ách vận
Đồng âm 阨 chẹt – chỗ đất hiểm – ngăn trở – hẹp nhỏ
扼 chặn – đè (ách yếu)
呃 nấc cụt (ách nghịch)
軛 cái ách dùng mắc trâu bò để cày – vòng da buộc cổ ngựa vào càng xe
歲 TUẾ ° năm – tuổi – tên một ngôi sao
Từ ngữ ª vạn tuế, tuế nguyệt tuế phí, tuế cống
BÀI 89
公理與強權
公理者強權之敵也。故有公理則無強權,有強權則無公理。二者之不能並存,宜爲研究國家學者所重視之點也。夫物各有主我之不能侵彼猶彼之不能奪我︰此公理也而強權則不然,非但不容他人之侵我更欲攫諸他人以爲己有,是與公理爲敵矣。
Dịch âm
Công lý dữ cường quyền
Công lý1 giả, cường quyền2 chi địch giả. Cố hữu công lý tắc vô cường quyền, hữu cường quyền tắc vô công lý. Nhị giả bất năng tịnh tồn, nghi vi nghiên cứu quốc gia học giả sở trọng thị chi điểm dã. Phù vật các hữu chủ, ngã chi bất năng xâm bỉ do bỉ chi bất năng đoạt ngã: thử công lý dã; nhi cường quyền tắc bất nhiên, phi đản bất dung tha nhân chi xâm ngã, cánh dục quắc chư tha thân dĩ vi kỷ hữu: thị dữ công lý vi địch hĩ.
Dịch nghĩa
Công lý và cường quyền
Công lý đối địch với cường quyền. Cho nên có công lý thì không có cường quyền, có cường quyền thì không có công lý. Hai điều ấy không thể cùng tồn tại với nhau, đó là điểm đáng được người học giả khi nghiên cứu về quốc gia cần xem trọng. Này, mọi vật đều có chủ; chúng ta không được xâm phạm của người khác, cũng như người khác không được xâm đoạt của ta, đó là công lý; mà cường quyền thì không thế, không những không dung cho người ta xâm hại của mình mà lại còn muốn cướp giật của người khác để làm của mình, thế là đối nghịch lại với công lý vậy.
1 Công lý: lẽ phải, công chính, chính nghĩa, hoàn toàn công bằng không thiên lệch bên nào.
2Cường quyền: quyền hạn có được do sử dụng sức mạnh mà áp chế người khác, không dựa trên lý lẽ.
GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
非但 PHI ĐẢN ° không những là, không chỉ là, chẳng những là...
Đồng nghĩa
不第 bất đệ 非第 phi đệ
不惟 bất duy 非惟 phi duy
不只 bất chỉ 不謹 bất cẩn
非徒 phi đồ 不特 bất đặc
不但 bất đản
強 CƯỜNG ° mạnh – nhiều hơn đôi chút – âm khác là cưỡng: chống lại, cưỡng lại
Từ ngữ ª cường bạo, cường độ, cường ký, cường quyền, cường tráng, cương cường, hùng cường, cường quốc, tranh cường
奪 ĐOẠT ° cướp lấy – quyết định – bỏ sót – mất đi
Từ ngữ ª tranh đoạt, đoạt chức, tước đoạt, đoạt vị
攫 QUẮC ° chộp lấy, vồ lấy – cướp lấy, chiếm của người khác làm của mình
Từ ngữ ª bổ quắc, quắc thủ
Đồng âm 摑 đánh – tát tai
矍 đưa mắt nhìn một cách mạnh mẽ, quắc mắt (quắc mục, quắc thước)
幗 khăn trùm đầu của phụ nữ (cân quắc anh hùng)
宜 NGHI ° nên – phù hợp – phải – thích đáng
Từ ngữ ª nghi gia, thích nghi, tùy nghi, tiện nghi
研 NGHIÊN ° nghiền cho nhỏ – tìm hiểu, suy xét kỹ
Từ ngữ ª nghiên cứu, nghiên cầu, nghiên tinh đàn tứ
究 CỨU ° cuối cùng – xét đoán – tra hỏi – ghét nhau – nguồn cùng của khe nước trên núi
Từ ngữ ª tra cứu, cứu sát, truy cứu, khảo cứu, cứu cánh
點 ĐIỂM ° cái chấm – một giờ đồng hồ – tra xét – đếm bằng ngón tay – ăn lót lòng – phần được bao gồm trong một vấn đề, điểm
Từ ngữ ª điểm binh, điểm danh, điểm huyệt, trang điểm, điểm tâm, ưu điểm, nhược điểm, trọng điểm, khuyết điểm, khởi điểm, châu điểm, điểm báo
但 ĐÃN ° chỉ cần – không, vô ích – nhưng mà
Từ ngữ ª bất đản: chẳng những
BÀI 90
勞工說
社會之生活全賴組織社會之各個分子有互助之精神。於是應用各人之知識技能以發展其生活之範圍。然就社會之構造言之則各分子之能力不同,遂有勞心與勞力之階級,更就社會之生活言之則勞力者固可稱之曰勞工,而勞心者亦可稱之曰勞工。
Dịch âm
Lao công thuyết
Xã hội chi sinh hoạt toàn lại tổ chức xã hội chi các cá phần tử hữu hỗ trợ chi tinh thần. Ư thị ứng dụng các nhân chi tri thức1 kỹ năng dĩ phát triển kỳ sinh hoạt chi phạm vi. Nhiên tựu1 xã hội chi cấu tạo ngôn chi, tắc các phần tử chi năng lực bất đồng, toại hữu lao tâm dữ lao lực chi giai cấp, cánh tựu xã hội chi sinh hoạt ngôn chi, tắc lao lực giả cố xưng chi viết lao công, nhi lao tâm giả diệc khả xưng chi viết lao công.
Dịch nghĩa
Nói về lao công
Sự sinh hoạt của xã hội toàn nhờ nơi các phần tử tổ chức xã hội có tinh thần hỗ trợ với nhau. Do đó ứng dụng tri thức tài năng của mọi người để phát triển phạm vi sinh hoạt. Song căn cứ vào sự cấu tạo của xã hội mà nói thì năng lực của các phần tử không đồng nhau nên mới có giai cấp lao tâm2 và lao lực.3 Nếu lại cứ vào phương diện sinh hoạt của xã hội mà nói thì sự lao lực đã đành có thể gọi là lao công, mà sự lao tâm cũng có thể gọi là lao công được.
1 Tri thức: những điều hiểu biết do kinh nghiệm hay do học tập, cũng dùng như chữ trí thức.
1 Tựu (trong câu tựu xã hội chi cấu tạo) xét theo, xét từ góc độ
2Lao tâm: làm việc bằng trí óc, tinh thần, lao động trí tuệ.
3 Lao lực: làm việc bằng chân tay, sức lực, lao động thể lực.
GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
勞 LAO ° cực nhọc – khó nhọc – công khó nhọc – âm khác là lạo (ủy lạo)
Từ ngữ ª lao lực, công lao, lao công, lao động, cần lao, lao khổ, đồng lao cộng khổ
Đồng âm
牢 chuồng nuôi súc vật – súc vật giết để tế thần – nhà ngục – vững bền – buồn bực, (lao tù).
癆 bệnh lao (phế lao)
工 CÔNG ° người thợ – khéo léo, tinh xảo – làm thợ
Từ ngữ ª công binh, công chính, công đoàn, công cụ, công nghiệp, công nhân, công trình, công trường
組 TỔ ° dây tơ – kết mối lại cho liền
Từ ngữ ª tổ chức, tổ hợp, cải tổ, tiểu tổ
Đồng âm
祖 ông, người sinh ra cha – người đầu tiên trong một phái tộc, một nòi giống – người sáng khởi một học thuyết, chủ thuyết (thủy tổ, tổ tiên)
個 CÁ ° cái, chiếc (từ dùng để đếm sự vật) – riêng biệt từng sự vật = 箇
Từ ngữ ª cá nhân, cá thể, cá biệt, cá tính, cá vị
分 PHẦN ° một bộ phận trong toàn thể – các âm khác là phận, phần
Từ ngữ ª thập phần, phần tử, Trung phần, Bắc phần, bán phần
Đồng âm
焚 đốt cháy (phần thơ khanh nho)
墳 mộ đắp cao – gò đất cao – bờ đất cao ven sông –to lớn (phần mộ)
精 TINH ° giã gạo cho trắng – lõi trong thân cây gỗ – phần tinh túy trong vật chất, đối với tạp chất – tỷ mỷ kỹ càng – chuyên nhất – tinh thần – quỉ thần
Từ ngữ ª tinh thông, tinh xảo, tinh chất, tinh túy, tinh hoa, tinh dịch, tinh tế, tinh tường, tinh vi
神 THẦN ° vị thần – một thế lực vô hình – tinh thần – tinh khí – việc biến hóa khôn lường – ngoài sức người bình thường có thể làm được
Từ ngữ ª thần lực, thần thánh, thiên thần, vô thần, đa thần, thần linh
技 KỸ ° tài nghệ – kỹ năng – nghệ thuật
Từ ngữ ª kỹ thuật, kỹ nghệ, kỹ sư, tuyệt kỹ
Đồng âm 妓 gái mãi dâm – ả đào, đào hát (kỹ nữ)
發 PHÁT ° bắn tên ra – nổi dậy – dựng lên – mở ra – bới ra
Từ ngữ ª phát nguyên, phát thanh, xuất phát, phát tài, phát giác, phát huy, phát đạt, phát biểu
Đồng âm 髮 tóc trên đầu – một phần mười của ly (bạch phát)
展 TRIỂN ° mở ra – phóng to ra – xét kỹ
Từ ngữ ª khai triển, triển vọng, triển lãm, phát triển, triển hạn
範 PHẠM ° khuôn khổ – phép tắc
Từ ngữ ª quy phạm, văn phạm, phạm trù, mô phạm, sư phạm, phạm vi
圍 VI ° vây bọc chung quanh – trong vòng – tính đo đường chu vi
Từ ngữ ª chu vi, phạm vi, trùng vi, vi thành
遂 TOẠI ° thỏa lòng – việc đã xong – đã thành công – làm nốt – bèn (liên từ)
Từ ngữ ª toại nguyện, toại chí, toại ý
階 GIAI ° bực thềm – bắc thang – đẳng cấp – thứ bực – đường dẫn đến – nương tựa
Từ ngữ ª giai cấp, giai tầng, quan giai, bát độ âm giai, quân giai, giai đoạn
級 CẤP ° cấp bực – thứ lớp
Từ ngữ ª giai cấp, cấp số, đẳng cấp, cao cấp, hạ cấp, thượng cấp
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét