BÀI 62
自 由 權 盧梭
自由者衆權利之本也衆責任之原也。責任固不可棄權利亦不可捐而况其本原之自由權哉。且自由權又道德之本也。人若無此權則善惡皆非己出是人而非人也。
Dịch âm
Tự do quyền Lư Thoa1
Tự do giả chúng quyền lợi chi bản dã; chúng trách nhiệm chi nguyên dã. Trách nhiệm cố bất khả khí, quyền lợi diệc bất khả quyên, nhi huống kỳ bản nguyên chi tự do quyền tai. Thả tự do quyền hựu đạo đức chi bản dã. Nhân nhược vô thử quyền, tắc thiện ác giai phi kỷ xuất,1 thị nhân nhi phi nhân dã.2
1 Lư Thoa, phiên âm chữ Hán tên của Jean Jacques Rousseu, một danh nhân của nước Pháp vào thế kỷ thứ XVIII, đã cổ xúy cho tinh thần cách mạng dân chủ ở nước Pháp vào cuối thế kỷ thứ 18. Đây là một phát biểu của Rousseu được dịch sang chữ Hán.
1 Giai phi kỷ xuất: đều chẳng phải tự mình làm ra, vì nếu không có tự do thì mọi việc làm vốn dĩ đều do sự sai khiến của người khác, dù là thiện hay ác cũng chẳng phải do tự tâm muốn làm.
2 Ý nói tuy giống người về hình thể mà không phải là người về bản chất, vì không thể tự mình làm ra bất cứ điều gì nên cũng xem như không được làm người.
Dịch nghĩa
Quyền tự do
Tự do là nguồn gốc mọi quyền lợi, mọi trách nhiệm. Trách nhiệm vốn không thể bỏ, quyền lợi cũng không thể mất đi được. Huống chi là quyền tự do, nguồn gốc của quyền lợi trách nhiệm đấy ư. Vả lại, quyền tự do lại là gốc của đạo đức, người ta nếu không có quyền ấy thì việc thiện ác đều chẳng phải tự nơi mình làm ra, như thế là người mà không phải người vậy.
GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
權 QUYỀN ° quyền, quyền hạn, điều trong phạm vi được làm, được quyết định – quả cân – điều nên làm nhưng không hợp với lẽ thường, quyền biến – cân nhắc – tạm thay việc trong một thời gian ngắn – điều lợi cần phải có – xương gò má
Từ ngữ ª quyền uy, uy quyền, quyền lợi, quyền thế, quyền biến, quyền bính, kinh quyền, quyền hành, quyền lực, quyền thần, tranh quyền, quyền chủ tịch, quyền hạn, toàn quyền, thần quyền, dân quyền, ngộ biến tùng quyền
Đồng âm 顴 gò má (lưỡng quyền)
拳 nắm tay – đánh võ bằng tay – có kích thước bằng nắm tay (quyền thuật)
惓 quyền quyền: lo lắng – thành khẩn lắm – lo đau đáu
衆 CHÚNG ° nhiều người – đông
Từ ngữ ª quần chúng, đại chúng, dân chúng, chúng dân, chúng sinh, chúng luận, chúng chứng đồng tử, quả bất địch chúng
本 BẢN ° (bổn) gốc cây – gốc của sự việc – tiền vốn – bản sắc – tiếng tự xưng những gì thuộc về mình (bản xứ, bản quốc)
Từ ngữ ª bản chất, bản nguyên, bản sắc, bản vị, bản lãnh, bản ý, bản tính, bản phận, bản tâm, bản thảo, tư bản, vong bản, bản chức, đại bản doanh, bản ngã
Đồng âm 板 tấm ván – tấm mỏng của một vật gì – bản in sách
版 bản in sách (xuất bản, bản quyền, bản đồ)
責 TRÁCH ° cầu xin – hỏi lỗi – chê trách – phần việc mình phải làm – việc của bổn phận
Từ ngữ ª trách nhiệm, trách vụ, trọng trách, tắc trách, đặc trách, xứng trách, trách cứ, trách thành, trách bị, vô trách nhiệm, đảm trách, phụ trách, ngôn trách, trách phạt, tự trách, chức trách
Đồng âm 窄 (trích) chật hẹp 簀 đệm làm bằng tre
蚱 con châu chấu 柞 chặt đốn cây – chật hẹp – âm khác là tạc
嘖 cãi lộn – tiếng chim kêu
任 NHIỆM ° (nhậm) gánh vác – thành thực – chức vụ – dùng người – mặc kệ, tùy ý
Từ ngữ ª nhiệm vụ, trách nhiệm, chủ nhiệm, đặc nhiệm, nhiệm kỳ, đảm nhiệm, nhiệm ý, phóng nhiệm, trọng nhiệm, tự nhiệm
捐 QUYÊN ° bỏ vất đi – trừ bỏ – quyên tiền, giúp tiền cho người – tiền thuế
Từ ngữ ª quyên sinh, quyên mệnh, lạc quyên, quyên ngân, quyên khí (chết)
Đồng âm 涓 dòng nước nhỏ – chọn lựa – trong sạch (quyên ai)
鵑 đỗ quyên 杜鵑: con quốc, cũng gọi là 子規 tử quy
娟 đẹp, tốt – gái đẹp (thuyền quyên)
德 ĐỨC ° phẩm chất tốt – tính tốt – điều thiện – kết quả của công phu tu dưỡng – đạo lý tâm đắc được – có ý khoe công
Từ ngữ ª đạo đức, đạt đức, thánh đức, lập đức, hiền đức, nhân đức, đức tính, đức dục, đức âm, bạc đức, đức hóa, ân đức
利 LỢI ° lợi ích – thuận tiện – sắc bén – tiền lời – lanh lẹ
Từ ngữ ª lợi ích, bất lợi, quyền lợi, tiện lợi, lợi tức, lợi hại, lợi khẩu, lợi khí, lợi danh, lợi tha, duy lợi, vụ lợi, công lợi, tự lợi lợi dụng
NGỮ PHÁP Ý NGHĨA THỜI GIAN
Có một số tiếng được dùng để chỉ định thời gian (hoặc trạng từ, hoặc trợ từ, hoặc động từ) đi kèm với động tự hoặc tính từ, hoặc mở đầu cho mệnh đề hay câu nói.
Ý NGHĨA HIỆN TẠI
1. Không dùng trạng từ chỉ thời gian.
Ví dụ: 雁來燕去 nhạn lai yến khứ: nhạn đến én đi.
2. Dùng các tiếng: 方 phương, 正 chánh, 初 sơ, 始 thủy
Ví dụ: 吾方知之矣 Ngô phương tri chi hỹ. (Tôi mới biết việc ấy.)
日正午 nhật chánh ngọ (mặt trời đúng giữa trưa)
女初來 nữ sơ lai (người con gái mới đến)
雲散月始現 vân tán nguyệt thủy hiện: mây tan, mặt trăng mới hiện ra
3. Dùng các trạng ngữ chỉ thời gian đứng trước như:
今日 kim nhật, 今年 kim niên, 現今 hiện kim, 當今 đương kim, 此時 thử thời...
Ví dụ: 今日我來 kim nhật ngã lai (hôm nay tôi lại đây)
今年薊北雪如梅 kim niên Kế Bắc tuyết như mai (năm nay đất Kế Bắc tuyết rơi trắng như hoa mai)
當今國內情形 đương kim quốc nội tình hình (tình hình trong nước hiện nay)
4. Dùng các tiếng: 尚 thượng, 猶 do, 現 hiện
Ví dụ: 吾尚病 ngô thượng bệnh: tôi còn bệnh
父母猶存 phụ mẫu do tồn: cha mẹ vẫn còn
現有一人 hiện hữu nhất nhân: hiện có một người
Ý NGHĨA QUÁ KHỨ
1. Việc vừa mới xảy ra, dùng các tiếng: 甫 phủ, 纔 tài, 適 thích, 會 hội ...
Ví dụ: 天下甫定 thiên hạ phủ định: thiên hạ vừa mới định yên
病纔痊 bệnh tài thuyên: bệnh vừa bớt
風適吹起 phong thích xuy khởi: gió vừa thổi lên
會有客來 hội hữu khách lai: vừa có khách đến
2. Việc đã xảy ra lâu hoặc đã qua hẳn, dùng các tiếng 已 dĩ, 旣 ký, 曾 tằng, 經 kinh, 了 liễu, 業已 nghiệp dĩ ...
Ví dụ:
天心已去應亡 thiên tâm dĩ khứ ưng vong Sở: lòng trời đã mất rồi thì hẳn đành mất Sở
機會旣失不能復有 cơ hội ký thất bất năng phục hữu: cơ hội một khi mất đi không thể có lại
曾與吾兄說 tằng dữ ngô huynh thuyết: đã từng nói chuyện cùng ông anh.
吾不經實行此事 ngô bất kinh thực hành thử sự: tôi chẳng từng thực hành việc ấy
白雲飛過了 bạch vân phi quá liễu: mây trắng bay qua hẳn rồi
業已準備就緒 nghiệp dĩ chuẩn bị tựu tự: đã chuẩn bị xong hết rồi
3. Có thể hiểu ngầm ý nghĩa quá khứ qua các tiếng: 久 cửu, 先 tiên, 矣 hĩ, 過 quá, 再 tái, 復 hậu...
Ví dụ: 日久沒 nhật cửu một: mặt trời lặn đã lâu
事先料 sự tiên liệu: việc đã liệu từ trước.
事不濟矣 sự bất tế hĩ: việc không xong rồi
不再得 bất tái đắc: không có lại lần khác
Trong trường hợp đầu câu hoặc giữa câu đã có những trạng ngữ chỉ thời gian như 昔年 tích niên, 去年 khứ niên, 往年 vãng niên, 古時 cổ thời, 去日 khứ nhật, 昨夜 tạc dạ... người ta có thể lược bỏ các trạng từ chỉ thời gian nói trên.
Ví dụ: 昔日病今日愈 tích nhật bệnh kim nhật dũ: ngày trước bệnh, ngày nay khỏi
去歲荆南梅似雪 khứ tuế kinh nam mai tự tuyết: năm ngoái ở Kinh nam, hoa mai trắng như tuyết
當年花草弄春風 đương niên hoa thảo lộng xuân phong: đương năm ấy, hoa cỏ đùa gió xuân.
昨夜風開露井桃 tạc dạ phong khai lộ tỉnh đào: đêm qua gió làm nở hoa đào Lộ Tỉnh.
往日不知君之來 vãng nhật bất tri quân chi lai: ngày trước không biết việc ông đến.
Ý NGHĨA TƯƠNG LAI
1. Việc sắp xảy ra trong tương lai gần, dùng các tiếng: 將 tương, 欲 dục, 即 tức...
Ví dụ: 君將何之 quân tương hà chi? Ông toan đi đâu thế?
天欲雨 thiên dục vũ: trời sắp mưa
船即開 thuyền tức khai: thuyền sắp đi ngay
2. Việc sẽ xảy ra trong tương lai xa hơn hoặc không chắc chắn, dùng các tiếng: 後 hậu,未 vị...
Ví dụ: 後自知之 hậu tự tri chi: sau này sẽ tự biết việc ấy
雲未散 vân vị tán: mây chưa tan
BỔ TÚC TỪ VỰNG: TÊN CÁC LOÀI THÚ
獅子 SƯ TỬ
° con sư tử – người đàn bà hung hãn lấn lướt chồng được ví với con sư tử cái:
忽聞河東獅子吼, 柱丈落手心忙然。Hốt văn Hà Đông sư tử hống, trụ trượng lạc thủ tâm mang nhiên. (Bỗng nghe sư tử Hà Đông gầm, cầm gậy rớt khỏi tay, tinh thần rụng rời. – thơ Tô Thức chế giễu Trần Tháo sợ vợ.)
熊 HÙNG ° con gấu – mạnh mẽ – họ người
Từ ngữ ª hùng hổ (gấu và cọp: mạnh mẽ, hung dữ), hùng bi (gấu và sư tử: mạnh mẽ, hung dữ), đại hùng tinh, tiểu hùng tinh (ta thường gọi sao gấu lớn, sao gấu nhỏ là dịch nghĩa theo các tên gọi này)
夢熊有兆 mộng hùng hữu triệu: mộng thấy con gấu, được tin là điềm mộng báo sắp sinh con trai. Do tích xưa có người mộng thấy gấu, sau sinh được con trai, nên nói việc muốn sinh con trai là muốn được nằm mộng thấy gấu.
狼 LANG ° con chó sói
Từ ngữ 狼心 lang tâm: lòng dạ nham hiểm, tàn độc 豺狼當道 sài lang đương đạo: những kẻ tham ác, tàn độc đang cầm quyền
狐 HỒ ° con cáo
Từ ngữ ª hồ nghi 狐疑: đa nghi, hay ngờ vực, hồ ly, hồ mỵ (dùng thủ đoạn nhã nhặn để lừa người), thố tử hồ bi 兔死狐悲: Thỏ chết cáo thương
狸 LY ° con chồn
Từ ngữ ª hồ ly 狐狸: chỉ chung loài chồn cáo
象 TƯỢNG ° con voi – hình trạng – phép tắc – gương mẫu
Từ ngữ ª hình tượng, tượng trưng, tượng hình, thần tượng, đối tượng, trừu tượng, tưởng tượng, biểu tượng
Đồng âm 像 giống như – tượng gỗ, tượng đất
匠 người thợ – khéo léo
Từ ngữ 象棋 tượng kỳ: cờ tướng
豬 TRƯ ° con lợn (con heo)
豕 THỈ ° con lợn con 豚 ĐỒN ° con lợn con
犀 TÊ ° con tê giác 鹿 LỘC ° con hươu
海狗 HẢI CẨU ° con hải cẩu 河馬 HÀ MÃ ° con hà mã
山羊 SƠN DƯƠNG ° con sơn dương, dê núi
駱駝 LẠC ĐÀ ° con lạc đà
BÀI 63
責任
人類之高出他動物者安在乎?供求無缺受社會之恩欺侮不乘託國家之庇身蒙其利當思所報。蓋人生自少而壯而老固自有與生俱來之責任在。
Dịch âm
Trách nhiệm
Nhân loại chi cao xuất tha động vật giả an tại hồ? Cung cầu vô khuyết1 thụ xã hội chi ân, khi vũ bất thừa thác quốc gia chi tý; thân mông kỳ lợi đương tư sở báo. Cái nhân sinh tự thiếu nhi tráng nhi lão, cố tự hữu dữ sinh câu lai chi trách nhiệm tại.1
1 Cung cầu: sự cung ứng và nhu cầu, mỗi người đều có hai điều này. Cái mình làm ra có thể tiêu thụ được, cái mình cần đến có thể có được, nên gọi là cung cầu vô khuyết. Đó là nhờ nơi sự điều phối tốt trong xã hội.
1 Dữ sinh câu lai: cùng đến một lúc với sự sống này, nghĩa là khi mới sinh ra đã có. Câu này ý nói là vừa sự sống đã phải có phần trách nhiệm kèm theo.
Dịch nghĩa
Trách nhiệm
Loài người sở dĩ cao vượt hơn cả các loài động vật khác là do đâu? Sự cung cầu không thiếu là mang ơn của xã hội, sự lừa dối khinh khi nhau không xảy ra là nhờ nơi sự che chở của quốc gia. Thân mình hưởng được cái lợi ấy nên nghĩ đến sự báo đáp lại. Bởi vì đời người từ nhỏ lớn lên cho đến lúc già vốn sinh ra đã sẵn có phần trách nhiệm đi cùng.
NGỮ PHÁP
安焉烏惡
Chữ 安 an trong bài có nghĩa đâu, nào, chỗ nào, nào có... không phải là một nghi vấn từ thực sự mà chỉ được dùng trong câu hỏi tu từ, hỏi và tự trả lời nhằm làm rõ vấn đề. Thông thường, chữ an được dùng mở đầu cho một câu nói.
Đồng nghĩa với 安 an và 焉 yên có hai chữ ô có cách viết khác nhau: 烏 và 惡.
蓋凡而
Chữ 蓋 cái là hư từ, có nghĩa: bởi vì, gần như tương đồng với cách dùng chữ 大概 đại khái.
Chữ 凡 phàm thường được dùng mở đầu câu.
Chữ 而 nhi như trong câu Tự thiếu nhi tráng nhi lão có nghĩa là rồi đến, cho đến... Vì được dùng đi gián cách sau chữ 自 tự nên có nghĩa tương đương với chữ 至 chí.
GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
供 CUNG ° bày tỏ – vâng chịu – tự nhận – cấp cho
Từ ngữ ª cung cấp, cung dưỡng (cúng dường), cung thuật, cung ứng, cung xưng, cung cầu
缺 KHUYẾT ° sót, thiếu – lầm lỗi
Từ ngữ ª khuyết hám, khuyết điểm, ưu khuyết, khuyết nghi, khuyết tịch
Đồng âm 闕 (quyết) cửa cung vua (đế khuyết, kinh khuyết)
受 THỤ ° (thọ) nhận lấy – vâng chịu – dung nạp
Từ ngữ ª thụ ân, thụ bệnh, thụ cảm, thụ giáo, thụ gới, thụ hại, thụ phong, thụ thai, thụ phạt
恩 ÂN ° ơn, điều người khác làm giúp mình – yêu thương nhau
Từ ngữ ª ân ái, ân đức, ân tình ân trạch, ân nhân, vô ân, đặc ân, thi ân, bội ân, ân oán, ân huệ, ân xá, cảm ân đái đức
Đồng âm 慇 lòng lo lắng – cảm tình đậm đà (ân cần)
殷 thịnh lớn – cảm tình đậm đà – tên một triều vua
欺 KHI ° lừa dối – khinh dể
Từ ngữ ª khinh khi, khi mạn, khi trá, khi quân, khi nhân
侮 VỤ ° (vũ) khinh lờn – làm nhục
Từ ngữ ª khi vụ, vụ lộng
乘 THỪA ° hùa theo, nhân theo – làm toán nhân – cưỡi xe – âm khác là thặng: cỗ xe binh bốn ngựa
Từ ngữ ª thừa thế, thừa thắng, thừa trừ, thừa số, thừa lương
Đồng âm 承 giúp đỡ (thừa tướng, tự thừa)
丞 vâng – chịu – tiếp nối (thừa tiếp, thừa hành)
託 THÁC ° gửi – nhờ người thay
Từ ngữ ª ký thác, thác danh, thác tâm, thác bệnh, ủy thác, phó thác
Đồng âm
橐 cái túi không đáy – cái bao ruột tượng – cái bễ thợ rèn (nang thác)
柝 cái mỏ, miếng gỗ để đánh khi đi canh gác ban đêm
托 lấy tay nâng vật lên – cái mâm đỡ đồ vật
錯 đá mài dao – sai lầm – lừa dối lẫn nhau – âm khác là thố (thác lạc, thác ái)
拓 mở mang ra – lấy tay nâng vật, đẩy vật – để yên (khai thác)
庇 TÝ ° che đỡ – dựa cậy
Từ ngữ ª tý thân – tý hộ
Đồng âm 子 vị thứ nhất trong 12 địa chi – âm khác là tử
臂 cánh tay, từ vai đến cổ tay 畀 cấp cho 芘 che đỡ
蒙 MÔNG ° tối tăm – trẻ thơ – mang ơn – mang lấy – liều lĩnh không sợ – tên đất
Từ ngữ ª đồng mông, mông mông, mông muội, mông ân
Đồng âm 曚 mông lung 曚曨: lúc mặt trời chưa mọc, còn mờ mờ tối
朦 mông lung 朦朧: lúc mặt trăng sắp lặn, mờ mờ tối
壯 TRÁNG ° lớn – mạnh – độ tuổi từ 30 đến 40
Từ ngữ ª tráng chí, tráng dù, tráng đinh, tráng khí, tráng niên, tráng lệ, tráng quan tráng sĩ, tráng sinh, hùng tráng, cường tráng
Đồng âm 奘 mạnh mẽ – thịnh vượng
固 CỐ ° vững bền – bỉ lậu – nhiều lần – vốn là, có sẵn
Từ ngữ ª kiên cố, cố chấp, cố kết, cố thủ, cố lậu, cố thể, cố từ, ngoan cố
BÀI 64
述 懷 鄧容 世事悠悠奈老何 無窮天地入酣歌 時來屠釣成功易 | 運去英雄飲恨多 致主有懷扶地軸 洗兵無路挽天河 國讎未報頭先白 幾度龍泉帶月磨 | Dịch âm Thuật hoài Đặng Dung1 Thế sự du du nại lão hà, Vô cùng thiên địa nhập hàm ca. Thời lai đồ điếu1 thành công dị, Vận khứ anh hùng ẩm hận đa. Trí chủ2 hữu hoài phù địa trục,3 Tẩy binh vô lộ văn thiên hà,4 Quốc thù vị báo đầu tiên bạch, Kỷ độ long tuyền5 đái nguyệt ma. |
1 Đặng Dung là một danh nhân thời Hậu Trần, từng giúp Trần Quý Khoách chống quân Minh lập nhiều chiến công. Trong khi binh bại thế cùng, ông đã cảm khái làm bài thơ này.
1 Đồ điếu (đồ: làm thịt súc vật để bán; điếu: câu cá) chỉ hạng người được xem là thấp hèn trong xã hội thời xưa.
2 Trí chủ (trí: hết lòng giúp ai làm việc gì; chúa: người làm chủ một nước): đem hết sức mình để giúp vua.
3 Địa trục: trục đất, chỉ phần trụ cột, quan trọng trong sự nghiệp.
4 Câu này lấy ý từ hai câu thơ của Đỗ Phủ: 安得壯士挽天河, 淨洗甲兵長不用. An đắc tráng sĩ vãn thiên hà, tịnh tẩy giáp binh trường bất dụng. (Làm sao được người tráng sĩ kéo sông trời xuống, rửa sạch đồ binh giáp để mong lâu ngày không dùng đến.)
5 Long tuyền: tên một thanh gươm quý. Theo sách Tấn thư thì Lôi Hoán theo hào quang tím phát ra từ nhà ngục Phong thành mà đào lên được hai thanh gươm quý là Long tuyền và Thái an. Long tuyền dùng trong văn chương thường có nghĩa đơn giản là thanh gươm.
Dịch nghĩa
Thuật bày nỗi lòng
Việc đời còn hoang mang nhiều nỗi, mà ngại vì tuổi già không biết làm sao được. Cõi trời đất vô cùng đều dồn vào một khúc hát say sưa. Gặp thời thì kẻ bán thịt, người câu cá cũng dễ nên công nghiệp, không gặp thời thì dù kẻ anh hùng cũng đành nuốt hận. Hoài bão bấy nay những toan phò trục đất giúp chúa, việc rửa giáp lại không đường để kéo sông trời đổ nước xuống. Thù nước chưa báo được mà đầu đã bạc, gươm Long tuyền bao lần mài dưới ánh trăng.
Bản dịch của PHAN KẾ BÍNH Việc đời bối rối tuổi già vay! Trời đất vô cùng một cuộc say, Bần tiện gặp thời lên cũng dễ, Anh hùng lỡ bước ngẫm càng cay. | Vai khiêng trái đất mong phò chúa, Giáp gột sông trời khó vạch mây. Thù trả chưa xong đầu đã bạc, Gươm mài bóng nguyệt biết bao rày. |
GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
述 THUẬT ° trình bày, tỏ bày ra – theo như cũ mà chép lại
Từ ngữ ª san thuật, ký thuật, tự thuật, trần thuật
Đồng âm 術 phương pháp – cách làm ăn – kỹ nghệ (phương thuật, kỹ thuật)
懷 HOÀI ° nhớ trong lòng – giấu kín – ôm lấy – mang – yên lặng
Từ ngữ ª hoài cảm, hoài cổ, hoài bão, hoài nghi, hoài niệm, hoài thai, hoài vọng, hoài thổ, hoài xuân, u hoài, tình hoài
悠 DU ° lo nghĩ – xa xôi
Từ ngữ ª du du: (xa xôi, man mác – thong thả, lửng lơ – lòng trông nhớ vòi vọi)
酣 HÀM ° (cam) uống rượu vui say – say mê, miệt mài
Từ ngữ ª hàm chiến, hàm thụy, hàm ca
Đồng âm 含 ngậm – khoan dung, nhẫn nại (hàm hồ, hàm tiếu)
銜 ngậm trong miệng – khớp ngựa – bực quan – tình không thể quên được (hàm oan, hàm thạch)
咸 đều – hết thảy
函 phong thư – cái hộp – vỏ bọc ngoài – bao hàm, gồm chứa (hàm số)
頷 cái cằm – âm khác là hạm (gật đầu)
歌 CA ° ca hát – bài hát – thể thơ để hát
Từ ngữ ª ca dao, ca sĩ, ca ngâm, ca vũ nhạc, ca từ, ca khúc, trường hận ca, tình ca, dân ca, ca lâu, ca tụng
屠 ĐỒ ° làm thịt súc vật – giết chết
Từ ngữ ª đồ tể, đồ lục
Đồng âm 徒 đi bộ – học trò – tay không – bị đi đày – bọn, lũ – luống, suông (côn đồ, môn đồ)
塗 bùn lầy – nhơ nhớp – bôi sắc màu lên – xóa chữ cũ viết chữ mới – lấp lỗ hở (đồ thán)
途 đường sá (tiền đồ)
荼 một thứ rau đắng – độc hại (đồ độc)
圖 vẽ tượng – toan lo, mưu tính – bức vẽ địa lý (mưu đồ, đồ bản)
釣 ĐIẾU ° câu cá – mồi nhữ câu – chạy theo
Từ ngữ ª điếu ngư, điếu danh
Đồng âm 弔 = 吊 thăm viếng nhà có tang – thương xót – cầm lấy (điếu tang)
飲 ẨM ° uống (nước, rượu, trà...) – thức uống – nuốt (hận), ngậm (hờn, oán...)
Từ ngữ ª ẩm liệu, ẩm thực, ẩm hận, ẩm thấp, độc ẩm, đối ẩm
恨 HẬN ° hận, oán hờn, oán giận
Từ ngữ ª hận hải, sầu hận, oán hận, trường hận ca, hàm hận, thù hận
致 TRÍ ° suy tìm đến chỗ cùng cực – hết, rất – đem đến nơi – đem vật biếu cho người – thái độ – đến nỗi – dốc sức, hết lòng giúp ai làm việc gì
Từ ngữ ª trí lực, trí dụng, nhất trí, quy trí, trí viễn, cách vật trí tri
軸 TRỤC ° cây trục xe – giấy, sách vở, đồ họa cuộn tròn lại – địa vị trọng yếu
Từ ngữ ª xa trục, địa trục
洗 TẨY ° rửa sạch dơ bẩn – thanh trừng, làm sạch – giết sạch – tẩy trừ – cái chậu rửa mặt – âm khác là tiển: rửa chân
Từ ngữ ª tẩy oan, tẩy trần, tẩy uế, tẩy địch
河 HÀ ° con sông – dải ngân hà – tên sông Hoàng Hà
Từ ngữ ª giang hà, sơn hà, hà bá, hà lưu, ngân hà, hà mã
讎 THÙ ° cừu dịch – báo lại điều dữ = 讐
Từ ngữ ª cừu thù, báo thù, thâm thù, thù địch, oán thù, quốc thù, phục thù, tử thù, thù hận
Đồng âm 蛛 tri thù 蜘 蛛 con nhện
酬 chủ rót rượu mời khách – báo đáp lại (thù tạc)
殊 rất – đặc biệt – quá mức – quyết đoán – dứt đoạn đi – khác biệt (đặc thù)
茱 thù du: một thứ cây giống cây tiêu
銖 đơn vị cân lường xưa, bằng nửa lượng
先 TIÊN ° trước – ngày qua rồi – mới – tiếng gọi người đã chết
Từ ngữ ª tiên giác, tiên tri, tiên sinh, tiên hiền, tiên nhân, tiên thiên, ưu tiên, gia tiên, tiên đế, tiên vương
Đồng âm 仙 = 僊 tiên, người đắc đạo trường sinh bất lão – nhân vật ở cảnh tiên theo truyền thuyết (tiên cảnh, thần tiên)
鮮 cá sống – thịt tươi – sạch sẽ – mới mẻ – tốt – vị ngon – âm khác là tiển: ít oi
煎 rán đồ ăn – âm khác là tiển
牋 giấy có vẽ hoa để viết thư (hoa tiên)
戔 cạn hẹp – nhỏ mọn
泉 TUYỀN ° suối nước – mạnh nước
Từ ngữ ª tuyền đài, cửu tuyền, hoàng tuyền, lâm tuyền
帶 ĐÁI ° (đới) cái đai áo – đeo lấy
Từ ngữ ª bạch đái, xích đái
Đồng âm 戴 đội trên đầu – tôn phụng (cảm ân đái đức)
磨 MA ° mài – đá mài – thường gặp việc khó khăn
Từ ngữ ª ma lệ, bách chiết thiên ma
Đồng âm 麻 cây gai
痲 da tê chết (ma mộc)
摩 xoa xát – mài cọ nhau (ma sát)
魔 ma quỉ – mê mẩn (ma thuật)
BÀI 65
儉與侈
御孫曰︰儉德之共也,侈惡之大也。夫儉則寡欲,人能寡欲則不役於物可以直道而行。侈則多欲,人而多欲則貪慕富貴,枉道速禍敗家喪身。是以居官必賄居鄉必盜。
Dịch âm
Kiệm dữ xỉ1
Ngự Tôn2 viết: “Kiệm: đức chi cộng dã;3 xỉ: ác chi đại dã.”4 Phù, kiệm tắc quả dục, nhân năng quả dục tắc bất dịch ư vật,5 khả dĩ trực đạo nhi hành.6 Xỉ tắc đa dục, nhân nhi đa dục tắc tham mộ phú quý, uổng đạo7 tốc họa, bại gia táng thân. Thị dĩ cư quan tất hối, cư hương tất đạo.
1 Bài này trích trong Huấn kiệm thị khang 訓儉示康 của Tư Mã Quang, một danh nho đời Tống bên Trung Hoa.
2 Ngự Tôn là quan đại phu nước Lỗ đời Xuân thu bên Trung Hoa.
3 Đức chi cộng: sự tổng hợp của các đức tốt, ý nói mọi đức tốt đều bắt nguồn từ tinh thần kiệm ước.
4 Ác chi đại: điều ác lớn trong mọi điều ác, ý nói mọi điều ác đều phát sinh từ sự xa xỉ.
5 Dịch ư vật: bị vật dục sai sử, không làm chủ được lòng mình.
6 Trực đạo nhi hành: cứ theo lẽ ngay thẳng mà làm, không làm điều gì ám muội tà khúc cả.
7 Uổng đạo: không theo lẽ ngay thẳng mà làm, làm những điều gian dối (đối nghĩa với chữ trực đạo).
Dịch nghĩa
Kiệm ước và xa xỉ
Ngự Tôn nói rằng: ‘Sự kiệm ước là sự chung cùng mọi đức tốt; sự xa xỉ là một điều tai ác lớn lao.” Đấy, hễ kiệm ước thì ít lòng tham muốn, người mà hay giữ được ít lòng tham muốn thì không bị vật dục sai khiến nên có thể cứ đường thẳng mà đi. Còn xa xỉ thì nhiều tham muốn, người mà có nhiều tham muốn thì tham mộ sự giàu sang, theo đường cong vạy mà chóng rước họa hại tan nhà, hại mình, bởi đó mà khi ở chức quan thì ăn hối lộ, khi sống đời dân dã ở làng thì sẽ sinh trộm cắp.
GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
儉 KIỆM ° dè dặt – không hoang phí – thiếu – cảnh eo hẹp
Từ ngữ ª kiệm ước, cần kiệm, kiệm bạc
侈 XỈ ° tiêu pha quá mức, không có chừng mực, lãng phí – khoác lác, nói quá sự thật
Từ ngữ ª xa xỉ
Đồng âm 齒 răng – tuổi tác (niên xỉ)
御 NGỰ ° đánh xe, cưỡi ngựa – thống trị – tiếng để tôn xưng việc làm của vua chúa – ngăn ngừa – chống lại
Từ ngữ ª ngự trị, ngự giá, ngự chế, ngự lâm quân
Đồng âm 禦 chống lại – ngăn đỡ – địch lại (ngự địch, ngự hành)
馭 kiềm chế kẻ dưới – đánh ngựa (giá ngự)
孫 TÔN ° cháu gọi bằng ông – giống cây cắt đi rồi đâm chồi tái sinh lại, như lúa, măng tre... – âm khác là tốn: nhún nhường
Từ ngữ ª tằng tôn, huyền tôn, tử tôn
共 CỘNG ° chung cùng nhau – hợp chung lại
Từ ngữ ª cộng hòa, cộng đồng, cộng sự, cộng tác, cộng tồn, công cộng, tổng cộng
寡 QUẢ ° ít, không nhiều – vô vị, nhạt nhẽo – lời khiêm xưng của vua chúa, tự cho là là ít đức – đàn bà góa chồng – cô quả, cô đơn (phụ nữ lớn tuổi mà chưa có chồng)
Từ ngữ ª quả phụ, cô quả, quả nhân, quả ngôn, quan quả
Đồng âm 果 trái cây – kết quả của sự việc – quyết đoán – ăn no – thực tại (nhân quả, quả quyết, hậu quả, hoa quả)
菓 trái cây (quả phẩm)
役 DỊCH ° việc trong quân lữ – sai khiến làm việc – công việc
Từ ngữ ª quân dịch, dịch sử, dịch vật, hành dịch, mộ dịch, chiến dịch, phục dịch
慕 MỘ ° nhớ nghĩ – mến chuộng
Từ ngữ ª ái mộ, hâm mộ, mộ danh, mộ đức
Đồng âm 暮 buổi chiều – gần hết (mộ xuân, mộ niên) 墓 mồ mã (tảo mộ)
募 cầu tìm khắp nơi – vời tới – kêu gọi người ra làm việc (mộ binh)
富 PHÙ ° giàu có – nhiều – dồi dào
Từ ngữ ª phú gia, phú quý, phú bần, hào phú, trù phù, phú túc, phú cường, phú hộ, phú quốc cường binh
Đồng âm 覆 che ở trên – âm khác là phúc
賦 tiền thuế – cấp cho – phô bày ra – một thể văn (thi phú)
貴 QUÝ ° sang trọng – có chức vị cao – có giá trị cao – tôn trọng
Từ ngữ ª quý giá, quý khách, quý nhân, quý hóa, cao quý, quý trọng, bửu quý
Đồng âm 癸 vị chót trong số 10 thiên can
季 nhỏ – bực thứ – cuối – mùa – (quý thu, quý nam)
愧 hổ thẹn (quý tâm)
枉 UỔNG ° cong vạy – bị khuất – nhọc mà không ích
Từ ngữ ª uổng phí, uổng tử, uổng kỷ chính nhân
敗 BẠI ° hư hỏng – thua – lá tàn rụng – đồ vật bị bể – âm khác là bác
Từ ngữ ª thất bại, bại trận, bại hoại, hủ bại, bại hứng, bại lộ, táng gia bại sản, bại vong, bại binh
喪 TÁNG ª mất – một âm là tang: lễ tang
Từ ngữ ª táng gia, táng tận lương tâm, táng đởm, táng chí táng khí, táng vong
Đồng âm 葬 vùi lấp – chôn người chết (mai táng)
官 QUAN ° người làm quan, làm việc nhà nước – thuộc về việc công – bộ phận giữ chức năng riêng biệt trong cơ thể người và động vật
Từ ngữ ª quan chức, quan trường, quan liệu, quan quyền, hoạn quan, quan năng, giác quan, cảm quan
賄 HỐI ° tiền của – lấy tiền đút lót cho người
Từ ngữ ª hối lộ
Đồng âm 誨 răn dạy (giáo hối) 晦 tối tăm – cuối tháng âm lịch
悔 tiếc điều lỗi – ăn năn lỗi lầm (hối tích, hối hận)
匯 nước chảy xoay vòng – gửi tiền bạc cho nhau (hối đoái )
盜 ĐẠO ° lấy trộm, lấy cắp – lấy vật gì của người làm của mình – kẻ trộm, kẻ cắp
Từ ngữ ª đạo tặc, đạo văn, đạo kiếp, thiếp đạo
BÀI 66
尊重他人之名譽
名譽者無形之財產也。名譽者亦第二生命也。然名譽之寶貴有時比生命財產爲更甚。侵害人之生命財產已爲社會所不容之罪惡,况毀傷人之更寶貴於生命財產者乎。
Dịch âm
Tôn trọng tha nhân chi danh dự
Danh dự giả, vô hình chi tài sản dã. Danh dự giả, diệc đệ nhị sinh mệnh dã. Nhiên danh dự chi bảo quý hữu thời tỷ sinh mệnh tài sản vi cánh thậm. Xâm hại nhân chi sinh mệnh tài sản dĩ vi xã hội sở bất dung chi tội ác, huống hủy thương nhân chi cánh bảo quý ư sinh mệnh tài sản giả hồ.
Dịch nghĩa
Tôn trọng danh dự của người khác
Danh dự là một thứ tài sản vô hình; danh dự cũng là sinh mệnh thứ hai của con người. Song giá trị của danh dự có khi còn quý giá hơn sinh mệnh tài sản nữa. Xâm hại sinh mệnh tài sản của người đã là một tội ác mà xã hội không dung thứ, huống chi là hủy hại đến đến cái giá trị hơn cả sinh mệnh tài sản ấy ư?
NGỮ PHÁP
第 次
Chữ đệ tương đương như chữ thứ trong tiếng Việt, như nói đệ nhất, đệ nhị tức là nói thứ nhất, thứ nhì. Nhưng chữ thứ trong tiếng Việt lại là một tiếng gốc Hán, do chữ 次 thứ biến đổi ý nghĩa đi mà thành. Chữ thứ có các nghĩa lần, thứ bực, ở vào hạng tiếp theo sau hạng trước. Từ mấy nghĩa ấy mà chuyển dần sang ý nghĩa thuần Việt như trong cách dùng thứ nhất, thứ nhì nói trên. Đây cũng là một trong nhiều ví dụ cho thấy tính cách biến hóa không cùng trong ngôn ngữ của dân tộc ta. Trong cụm từ thứ đệ (theo thứ tự), hai tiếng gần như đồng nghĩa với nhau.
GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
更 CÁNH ° càng lắm – lại lần nữa – lại thêm vào – lần lượt –âm khác là canh
Từ ngữ ª 更益 cánh ích: càng lắm, cánh sinh, cánh thậm, tự lực cánh sinh
Đồng âm 梗 (ngạnh) cát cánh 桔梗: tên một vị thuốc bắc
Đồng nghĩa
愈 dũ: càng hơn 其國愈亂 kỳ quốc dũ loạn: nước ấy cùng loạn lạc hơn lên
益 ích: càng thêm 多多益善 đa đa ích thiện: càng nhiều càng hay
尤 vưu: càng 自修云者,不僅修我之學尤,當修我 之身。 Tự tu vân giả, bất cẩn tu ngã chi học, vưu đương tu ngã chi thân: Nói là tự tu đó, chẳng những tu dưỡng sự học chúng ta, mà càng nên sửa đổi con người chúng ta.
滋 tư: thêm, càng (= 茲) 若是則弟子之惑滋甚。 Nhược thị tắc đệ tử chi hoặc tư thậm: Như thế thì mối nghi ngờ của đệ tử càng thêm nhiều.
譽 DỰ ° khen ngợi – tiếng tốt
Từ ngữ ª danh dự, thanh dự
Đồng âm 豫 = 預 an vui – can thiệp vào – đề phòng trước khi việc chưa xảy ra (dự bị, can dự)
與 can dự vào, xen dự vào – âm khác là dữ, dư
第 ĐỆ ° thứ tự – nhà ở – khoa giáp – chỉ, chỉ cần
Từ ngữ ª đệ nhất, đệ nhị niên, đệ trạch, cập đệ, môn đệ
二 NHỊ ª số hai
Từ ngữ ª vô nhị, nhị nguyên, nhị diện, nhị phẩm, độc nhất vô nhị, tiêu nhị, nhị tâm
Đồng âm 貳 không chuyên nhất – không giữ một lòng – khác biệt – nghi ngờ – làm bồi phó – thể viết kép của chữ 二 (nhị tâm)
寶 BẢO ° (bửu) quý báu – tiền tệ – ấn vua
Từ ngữ ª bảo giám, bảo kiếm, quốc bảo, thông bảo, trân bảo, bảo bối
比 TỶ ° (bỉ) so sánh – cùng ngang nhau – sánh với – các âm khác là tỳ, tỵ
Từ ngữ ª tỷ giảo, tỉ lệ, tỉ thí, vô tỉ, tỉ số
Đồng âm 俾 khiến, theo
姊 chị trong quan hệ với em gái (tỷ muội)
妣 người mẹ đã chết gọi là tỷ (nội tổ tỷ: bà nội đã qua đời)
璽 cái ấn của vua (ngọc tỷ)
侵 XÂM ° tiến lên – tiến binh lấn chiếm – năm mất mùa
Từ ngữ ª xâm lăng, xâm phạm, xâm lược, xâm đoạt, xâm hại, xâm nhập, xâm chiếm
害 HẠI ° trái với lợi – làm tổn thương đến – hao tổn
Từ ngữ ª lợi hại, thương hại, tổn hại, xâm hại, độc hại, hại sự, tai hại, hữu hại, vô hại, họa hại, hại nhân
容 DUNG ° tiếp nhận – bao bọc – dáng mạo – chứa đựng
Từ ngữ ª dung mạo, hình dung, dung nhan, dung nghi, dung nạp, dung hòa, dung tích, khoan dung, dung thứ
Đồng âm 鎔 nấu chất kim thuộc cho chảy ra – khuôn đúc đồ (dung điểm)
溶 vật chất tan trong nước (dung dịch)
蓉 phù dung 芙蓉: cây hoa phù dung
融 khí lửa bốc lên – sáng sủa – chảy ra thành nước – lưu thông
庸 cần đến – công lao – tầm thường – trung dung – vụng về (dung tục)
傭 làm thuê (dung công)
毀 HỦY ° phí đi – hư hỏng – nói xấu
Từ ngữ ª hủy hoại, phá hủy, tiêu hủy, hủy diệt, hủy thương
Đồng âm 燬 đốt cho mất đi (thiêu hủy)
卉 gọi chung các loài cỏ (hoa hủy) – đông, nhiều
BÀI 67
觀 人
李克曰︰居視其所親,富視其所與,達視其所舉,窮視其所不違,貧視其所不取。
劉公非有言云︰遭事不惑則知其智,犯難不避則知其節,臨財不私則知其廉,應對不疑則知其辦。
Dịch âm
Quan nhân
Lý Khắc viết: “Cư thị kỳ sở thân, phú thị kỳ sở dữ, đạt thị kỳ sở cử, cùng thị kỳ sở bất vi, bần thị kỳ sở bất thủ.”
Lưu công Phi hữu ngôn vân: “Tao sự bất hoặc tắc tri kỳ trí. Phạm nạn bất tỵ tắc tri kỳ tiết. Lâm tài bất tư tắc tri kỳ liêm. Ứng đối bất nghi tắc tri kỳ biện.”
11 Trích từ sách Trung ngoại cách ngôn tinh hoa. Lý Khắc là người sống vào đời Xuân thu, Lưu Công Phi chưa rõ là ai.
Dịch nghĩa
Xem xét người
Lý Khắc nói: “(Xét người thì) trong việc cư xử xem họ chơi thân với những ai; trong lúc giàu có xem họ giúp đỡ những ai; khi thành đạt xem họ cất nhắc người nào, lúc cùng khốn xem họ không làm những việc gì, lúc nghèo khó xem họ không chịu nhận những thứ gì.”
Lưu công Phi có nói rằng: “(Xét người) trong lúc gặp việc mà không lầm lẫn thì biết là có trí, trong lúc gặp nạn mà không tránh né thì biết là có khí tiết, trong lúc gặp được tiền của mà không tính toán điều lợi riêng tư thì biết là liêm khiết; trong lúc ứng đối mà không nghi hoặc thì biết là có tài biện bác.”
NGỮ PHÁP
臨
Chữ 臨 lâm trong các từ ngữ: lâm tài, lâm nạn, lâm hành, lâm biện... có nghĩa là gặp phải, đang lúc, vào lúc... Tuy là tùy theo ngữ cảnh mà diễn ý khác nhau trong tiếng Việt, nhưng ý nghĩa của nó vẫn có tính cách đồng nhất qua các cách dùng trong chữ Hán, khi đứng trước danh từ cũng như khi đứng trước động từ.
Đối với từ lâm nạn, cũng có thể dùng nguyên như gốc chữ Hán thay vì dịch ra là gặp tai nạn hay đang lúc có nạn.
Đối với từ lâm tài nên hiểu là “gặp được tiền của”, nghĩa là trong những hoàn cảnh có thể tiếp xúc với tiền của không thuộc sở hữu của mình.
Một số từ ngữ khác để hiểu thêm về cách dùng chữ này:
臨終 lâm chung: lúc hấp hối, 臨民 lâm dân: trị dân,
臨陣 lâm trận: vào lúc đánh trận, 臨盆 lâm bồn: vào lúc sinh nở...
GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
觀 QUAN ° xem, ngắm – chú ý xem xét – cảnh tượng – xem thấy – quan điểm, cách nhìn nhận về một vấn đề – âm khác là quán
Từ ngữ ª quan chiêm, quan điểm, quan sát, tráng quan, quan vọng, quan niệm, vũ trụ quan, nhân sinh quan, đại quan kỳ quan, bi quan, lạc quan
李 LÝ ° họ Lý – cây mận – hành lý đi đường xa
Từ ngữ ª đào lý, hành lý
投桃報李 đầu đào báo lý: ném cho trái đào thì trả lại bằng trái mận, đồng nghĩa như câu: “Bánh ít trao đi, bánh quy trao lại” trong tiếng Việt.
桃李在公門 đào lý tại công môn: ý nói những kẻ tài năng đều quy tụ lại, đời Đường người ta dùng câu này để chỉ Địch Nhân Kiệt quy tụ được nhiều hiền tài.
瓜中不納履,李下不整冠。 Qua trung bất nạp lý, lý hạ bất chỉnh quan: trong ruộng dưa không nên xỏ giày, dưới cây mận không nên sửa khăn, ý nói sự thận trọng để tránh bị hiềm nghi vì rơi vào cảnh tình ngay lý gian.
克 KHẮC ° có thể – thắng, hơn – làm được – khắc phục, chế ngự – định kỳ, ấn định thời gian
Từ ngữ ª khắc kỷ, khắc phục, khắc kỳ
Đồng âm 刻 chạm khắc – thời giờ – in sâu vào – nghiêm dữ (khắc bạc, thời khắc)
剋 chống nhau – nghiêm dữ (tương đắc)
舉 CỬ ° cất lên – nổi dậy – đẩy lên – đưa lên – tiến dẫn – biên chép – khen ngợi – bay cao – thi đỗ – sinh đẻ – tất cả
Từ ngữ ª cử động, cử chỉ, cử hành, cử nghĩa, nghĩa cử, cử tọa, cử nhân, cử nhạc, cử nghiệp, tráng cử, cử sự, cử tử, tiếm cử, đề cử, ứng cử, cử quốc hưng sư
Đồng âm 筥 cái thúng tròn để đựng vật – cái sọt đựng lúa – cái cào
莒 rau diếp
劉 LƯU ° giết – họ lưu
遭 TAO ° gặp nhau trong sự tình cờ – đi tuần
Từ ngữ ª tao phùng, tao ngộ, tao nạn
Đồng âm 搔 gãi, cào
騷 quấy rối – buồn rầu – một thể văn xưa (ly tao, tao đàn, tao nhân mặc khách)
犯 PHẠM ° động chạm đến – lấn tới – người có tội – mắc phải
Từ ngữ ª phạm tội, xâm phạm, phạm pháp, phạm nhân, tù phạm, tội phạm, phạm cấm, phạm húy, xúc phạm, tái phạm, chính phạm, tòng phạm, thu hào vô phạm
Đồng âm 范 họ Phạm – con ong
範 khuôn phép – khuôn – phép tắc (phạm vi, quy phạm)
梵 (phạn) thanh tịnh, tinh khiết (từ ngữ Phật giáo)
笵 khuôn bằng tre
節 TIẾT ° đốt tre – mắt cây – khớp xương – cái khí phách cao quý của con người – kiềm chế – giảm bớt – thời tiết – lề tiết – tiết mục – đồ đánh nhịp – điệu nhạc – cao lớn
Từ ngữ ª tiết tháo, trúc tiết, tiết chế, tiết độ điều tiết, khí tiết, tình tiết, tiết kiệm, tiết hạnh, tiết nghĩa, danh tiết, tuẫn tiết
廉 LIÊM ° không tham – trong sạch – giá rẻ – bên cạnh
Từ ngữ ª liêm sĩ, liêm quan, liêm trực, thanh liêm, liêm khiết, liêm giá, cần kiệm liêm chính
Đồng âm 簾 bức mành tre, bức sáo
鐮 cái liềm – cái dao quắm (câu liêm) – 蜚鐮 phi liêm: con gián
帘 màn treo trước cửa
應 ỨNG ° đáp lại – ứng phó với sự việc – thích ứng với hoàn cảnh – tương ứng, tùy theo – họa theo – hưởng ứng (phong trào, lời kêu gọi) – đúng với điều đã nói, ứng nghiệm
Từ ngữ ª ứng biến, ứng phó, ứng đối, ứng đáp, ứng cử, ứng dụng, ứng nghĩa, ứng khẩu, ứng thế, ứng thí, ứng mộ, hưởng ứng, đồng thanh tương ứng
對 ĐỐI ° đáp lại – ứng lại – trả lời – thành đôi – bằng ngang nhau – hợp với – hướng vào nhau – đối với
Từ ngữ ª đối địch, đối ngẫu, đối chứng, đối diện, đối đãi, đối đáp, đối kháng, đối lũy, đối nội, đối xứng, cân đối, tương đối, tuyệt đối
疑 NGHI ° ngờ vực – giống nhau – lạ – sợ
Từ ngữ ª hoài nghi, nghi hoặc, nghi nan, quyết nghi, khả nghi, nghi binh, nghi án, nghi vấn, nghi kỵ, tình nghi
Đồng âm 宜 thích đáng – nên (thích nghi)
儀 mặt ngoài – hình thức – khuôn mẫu – vật tặng biếu (lễ nghi, nghi thức)
BÀI 68
孝 子
子路見於孔子曰︰昔者由也事二親之時常食藜藿爲親負米百里之外。親歿之後南遊於楚,從車百乘積萬鍾累茵而坐列鼎而食,願欲食藜藿,爲親負米,不可復得也。
Dịch âm
Hiếu tử
Tử Lộ1 kiến ư Khổng Tử viết: “Tích giả Do dã sự nhị thân chi thời, thường thực lê hoắc, vị thân phụ mễ bách lý chi ngoại. Thân một chi hậu, nam du u Sở,2 tùng xa bách thặng,3 tích túc vạn chung,4 lụy nhơn nhi tọa, liệt
đỉnh nhi thực, nguyện dục thực lê hoắc, vị thân phụ mễ, bất khả phục đắc dã.”1 1 Tử Lộ: học trò Khổng Tử, tên là Trọng Do, cũng gọi là Quý Lộ, là người hiếu để, tính tình hiếu dũng.
2 Sở: tên một nước chư hầu vào đời Xuân thu bên Trung Hoa.
3 Thặng là một thứ binh xa đời xưa, có bốn ngựa kéo. Theo quy chế nhà Châu thì cõi đất của thiên tử rộng ngàn dặm và có binh xa muôn cỗ, các nước chư hầu lớn hưởng không quá một phần mười của thiên tử, tức là một trăm dặm với số binh xa một ngàn cỗ, các quan đại phu nước chư hầu hưởng tối đa đất phong mười dặm với trăm cỗ binh xa.
4 Vạn chung: muôn chung – chung là một đơn vị đong lường xưa, bằng 6 hộc 4 đấu. Chức quan tướng quốc xưa mỗi năm hưởng số lương là muôn chung thóc, nên nói muôn chung là nói quyền vị cao sang. Có câu Kiều: Muôn chung nghìn tứ cũng là có nhau là lấy ý này.
1 Bài này trích ở sách Khổng tử gia ngữ, một bộ sách do con cháu Khổng Tử sưu tập các sự việc cùng lời lẽ của ngài đã đối đáp với môn sinh và những người đương thời soạn thành.
Dịch nghĩa
Người con hiếu
Tử Lộ gặp Khổng Tử nói rằng: “Ngày xưa trong thời kỳ Do còn phụng dưỡng cha mẹ, thường ăn rau lê rau hoắc, đội gạo cho cha mẹ từ xa ngoài trăm dặm. Sau khi cha mẹ mất thì đi về Nam đến nước Sở, xe tùy tùng hàng trăm cỗ, thóc chứa đến muôn chung, xấp đệm dày mà ngồi, bày vạc từng hàng mà ăn, lại ước mong được ău rau lê rau hoắc, đội gạo nuôi cha mẹ như xưa mà không thể nào có lại được.”
GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
常 THƯỜNG ° dài lâu – luôn luôn không thay đổi – bình thường – không khác lạ
Từ ngữ ª thường xuyên, thường sự, thường vụ, thường trực, vô thường, thường số, thường nhật, tầm thường, thông thường, thường lệ, bất thường, phi thường
Đồng âm 嘗 nếm đồ ăn – thử xem – từng trải qua (ngọa tân thường đảm)
償 đền bồi lại (bồi thường) 裳 cái xiêm, cái quần (y thường)
藜 LÊ ° một loại rau ăn được, lá hình trứng, sắc đỏ
Từ ngữ ª lê khắc: rau lê, rau hoắc, nhà nghèo dùng ăn qua bữa
Đồng âm 梨 cây lê 犂 cái cày – đi cày – sắc đen
黎 sắc đen – dân chúng – họ Lê (lê dân, lê nguyên)
藿 HOẮC ° một thứ rau tạp – lá cây đậu (hoắc hương)
Đồng âm 藿 lan ra rất mau (hoắc loạn)
負 PHỤ ° vác, cõng trên lưng – cậy vào – thất bại, thua – thẹn thùng – thiếu nợ – làm trái ngược, phản bội
Từ ngữ ª phụ ân, phụ bạc, phụ đức, phụ tình, phụ trách, phụ lực, tự phụ, đảm phụ, bảo phụ
米 MỄ ° gạo, lúa
Từ ngữ ª túc mễ cuộc, mễ châu tân quế
百 BÁCH ° (bá) một trăm – số nhiều
Từ ngữ ª bách niên giai lão, bách tính, bách chiến bách thắng, bách nghệ, bách phân
Đồng âm 柏 (bá) cây bách hay cây bá (tùng bá) 迫 ép bức – ngặt lắm (bức bách)
歿 MỘT ° chết, qua đời
Đồng âm 沒 chìm mất – mất – hết – chết – không có (tiêu một, mai một)
楚 SỞ ° một thứ cây gai – đau khổ – rõ ràng – tên nước Sở
Từ ngữ ª khổ sở, sở sở, thanh sở, hạ sở
乘 THẶNG ° binh xa ngày xưa có bốn ngựa kéo – sách chép việc cũ – âm khác là thừa
Từ ngữ ª thượng thặng, dã thặng, vạn thặng
Đồng âm 剩 dư ra (thặng dư giá trị)
積 TÍCH ª chứa, dồn lại – lâu ngày – số thành của bài toán nhân
Từ ngữ ª tích cực, tích trữ, tích lũy, tích thiện, tích số, dung tích, thể tích, diện tích
粟 TÚC ° lúa – thóc
Từ ngữ ª túc mễ cuộc
累 LŨY ° (lụy) xếp, gấp lại nhiều lần – thêm lên, gấp lên nhiều lần
Từ ngữ ª lũy tiến, lũy thừa, lũy tích (tích lũy)
Đồng âm 壘 thành đất cao (thành lũy)
茵 NHÂN ° (nhơn) nệm, chiếu kép, đệm xe
Từ ngữ ª nhân trần 茵陳 một loại dược thảo
坐 TỌA ° ngồi – nghỉ ngơi – nhân vì – xử tội, buộc tội – đối tụng – quay lưng về – quì xuống – không dưng, ngồi không mà được hưởng
Từ ngữ ª tọa thực, tọa hưởng kỳ thành, tọa tội, an tọa, tọa quan thành bại, tọa thực sơn băng, tọa lạc, tọa thâu
Đồng âm 座 chỗ ngồi – người tham dự trong một hội nghị – cái giá để gác đồ – âm khác là tòa (chủ tọa, cử tọa, thượng tọa)
列 LIỆT ° sắp bày – giăng bày ra – những cái, những người
Từ ngữ ª la liệt, bài liệt, liệt kê, liệt danh, liệt quốc, liệt truyện, liệt vị
Đồng âm 裂 rách ra – chẻ ra – xẻ ra (phân biệt)
洌 nước trong 冽 khí lạnh buốt (lẫm liệt)
烈 lửa nóng – bạo tợn – ngay thẳng – công nghiệp (liệt nữ, liệt sĩ, khốc liệt)
劣 xấu, kém – yếu (liệt hạng, ưu thắng liệt bại)
鼎 ĐỈNH ° (đảnh) cái vạc ba chân dùng để nấu – tình huống có ba phía đối nhau cùng giữ cho nhau, thế chân vạc – vuông vắn – thịnh vượng – nghiệp vua
Từ ngữ ª đỉnh thịnh, đỉnh chung (sang trọng quyền quý) đỉnh túc tam phân (chia ba theo thế chân vạc)
Đồng âm 濎 nước mênh mông, lai láng
頂 đỉnh nhọn – đỉnh đầu – nơi cao nhất
願 NGUYỆN ° ý muốn – điều mong ước
Từ ngữ ª ý nguyện, chí nguyện quân, cầu nguyện, ước nguyện, thỏa nguyện, tình nguyện, nguyện vọng
Đồng âm 愿 người thực thà trung hậu (hương nguyện)
BÀI 69
違 期 鄧陳琨 憶昔與君相別時 柳條猶未囀黃鸝 問君何日歸 君約杜鵑啼 杜鵑已逐黃鸝老 靑柳樓前語鷾鴯 憶昔與君離別中 雪梅猶未識東風 問君何日歸 君指桃花紅 桃花已逐東風去 老梅江上又芙蓉 | Dịch âm Vi kỳ Đặng Trần Côn Ức tích dữ quân tương biệt thì, Liễu điều do vị chuyển hoàng ly. Vấn quân hà nhất quy, Quân ước đỗ quyên1 đề. Đỗ quyên dĩ trục hoàng ly lão, Thanh liễu lâu tiền ngữ ý nhi. Ức tích dữ quân ly biệt trung, Tuyết mai2 do vị thức đông phong. Vấn quân hà nhật quy, Quân chỉ đào hoa hồng. Đào hoa dĩ trục đông phong khứ, Lão mai giang thượng hựu phù dung.3 | Dịch nghĩa Sai hẹn Nhớ ngày xưa cùng từ biệt nhau, trên cành liễu chưa có tiếng oanh vàng (mùa đông). thiếp hỏi chàng ngày nào về, chàng hẹn thời kỳ chim đỗ quyên kêu (mùa hè). Nay chim quyên cũng đã già theo chim oanh vàng mật, mà trên cành liễu xanh trước lầu chim ý nhi đã líu lo rồi. Nhớ khi xưa cùng chàng chia tay nhau, lúc ấy hoa mai trắng chưa biết gió đông là gì thiếp hỏi chàng ngày nào về, chàng chỉ hoa đào đỏ mà hẹn (mùa xuân), nay hoa đào đã đuổi theo gió đông mà cùng đi cả, trên sông hết mai già cỗi lại đến phù dung tàn tạ. |
Bản dịch thơ của Đoàn Thị Điểm
Thủa lâm hành oanh chưa bén liễu, Hỏi ngày về ước nẻo quyên ca. Nay quyên đã giục oanh già, Ý nhi lại gáy trước nhà líu lo. | Thủa đăng đồ mai chưa dạn gió, Hỏi ngày về chỉ độ đào bông. Nay đào đã quyến gió đông, Phù dung lại nở bên sông bơ sờ. |
1 Đỗ quyên: chim quốc, còn có tên là tử quy, hoặc đỗ vũ.
2 Tuyết mai: hoa mai trổ trong mùa tuyết rơi và lại có màu tuyết.
3 Bài này là một đoạn trích trong Chinh phụ ngâm khúc của Đặng Trần Côn, bà Đoàn Thị Điểm đã dịch ra thành một áng văn nôm kiệt tác trong văn chương Việt Nam .
GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
違 VI lìa ra – trái ngược – không đúng theo – xa lánh – lầm lỗi
Từ ngữ ª vi cảnh, vi nghịch, vi bội, vi phản, vi phạm
條 ĐIỀU cành nhỏ – một cái (tiếng đếm những vật nhỏ và dài) – khoản, hạng – đường lối
Từ ngữ điều kiện, điều lý, quy điều, điều mục, điều trần, điều ước, tín điều, giáo điều
Đồng âm điều hòa với nhau – đùa bỡn, cười cợt – dời chỗ này đi chỗ khác – đưa dẫn – cười nhạo – tra xét (điều binh, điều hòa, điều tra)
囀 CHUYỂN tiếng chim kêu dễ nghe – chim hót líu lo
Đồng âm 轉 xe chuyển động – lăn – vận tải – dời đi chỗ khác (chuyển động, vận chuyển)
鸝 LY hoàng ly 黃鸝: chim vàng anh, cũng viết 黃鶯 hoàng oanh
約 ƯỚC ° bó buộc – tóm tắt – hẹn nhau – điều trọng yếu – tiết kiệm – ước độ, phỏng chừng
Từ ngữ điều ước, nguyện ước, ước thúc, kiệm ước, yếu ước, ước lệ, ước pháp, ước số, thệ ước, khế ước, ước định, ước lược, kỳ ước
杜 ĐỖ ° cây cam đường, cũng gọi là đường lê – thuộc về địa phương, bản xứ, nội địa – họ Đỗ – một thứ cỏ thơm – ngăn chặn – bịa đặt, bày vẽ
Từ ngữ đỗ quyên, đỗ soạn (bày vẽ ra một cách không cần thiết)
鵑 QUYÊN chim quốc, nói tắt tiếng đỗ quyên
鷾 Ý ý nhi 鷾鴯: chim én
鴯 NHI ý nhi 鷾鴯: chim én
Từ ngữ nhi miêu 鴯鶓: đà điểu sa mạc
識 THỨC biết – quen biết – hiểu biết – âm khác là chí
Từ ngữ ª tri thức, trí thức, thức giả, kiến thức, nhận thức, ý thức, duy thức, thức thời
Đồng âm 式 phép thức, công thức – kiểu mẫu – ngày lễ (cách thức, phương thức) 拭 lau chùi cho khỏi bụi
軾 cái đòn ngang ở trước xe dùng để dựa
指 CHỈ ° ngón tay – ý hướng – lấy ngón tay mà trỏ – xoay về – trách
Từ ngữ ª thủ chỉ, chỉ huy, chỉ đạo chỉ dẫn, chỉ trích, chỉ giáo, chỉ định, chỉ nam châm, chỉ nghị
芙 PHÙ ° cây dâm bụt – cây trầu – phù dung 芙蓉: hoa phù dung, sớm nở tối tàn – phù cừ 芙蕖: hoa sen
蓉 DUNG ° phù dung: xem chữ phù
BÀI 70
違期 (續) 與我約何所 乃約隴西岑 日中兮不來 墜葉兜我簪 佇立空涕泣 荒村喧午禽 與君約何所 乃約漢陽橋 日晚兮不來 谷風吹我袍 佇立空涕泣 寒江起暮潮 | Dịch âm Vi kỳ (tục) Dữ ngã ước hà sở, Nãi ước Lũng Tây1 sầm. Nhật trung hề bất lai, Trụy diệp đâu ngã trâm. Trữ lập không thế khấp,2 Hoang thôn huyên ngọ cầm. Dữ quân ước hà sở, Nãi ước Hán Dương1 kiều Nhật vãn hề2 bất lai, Cốc phong xuy ngã bào. Trữ lập không thế khấp, Hàn giang khởi mộ trào. | Dịch nghĩa Sai hẹn (tiếp theo) Chàng hẹn cùng thiếp nơi nào, chàng hẹn nơi gò núi Lũng Tây. Giữa trưa rồi mà chẳng thấy chàng đến, lá rụng phủ cành trâm. Đứng đợi chàng mà nước mắt dầm dề, chim trưa đã kêu rộn nơi xóm vắng. Cùng nhau hẹn nơi nào, chàng hẹn nơi cầu Hán Dương. Ngày tàn rồi không thấy chàng đến, gió núi thổi tung vạt áo thiếp. Đứng đợi chàng mà nước mắt dầm dề, nước triều đêm đã dâng trên sông lạnh. |
1 Lũng Tây: tên đất thuộc tỉnh Thiểm Tây, Trung Hoa.
2 Không thế khấp (không: suông, không đối dụng vào đâu cả; thế: khóc chảy nước mắt nước mũi; khấp: khóc nghẹn ngào, có nước mắt mà không thành tiếng, khác với 哭 khốc là khóc có tiếng, và 號 hào là kêu gào, khóc to): buồn tủi mà khóc thầm, tủi với riêng mình, không biết san sẻ đau khổ cùng ai.
1 Hán dương: phía bắc sông Hán, nay thuộc địa phận tỉnh Cam Túc. Tỉnh Hồ Bắc cũng có huyện tên Hán Dương.
2 Chữ hề được dùng trong các thể thơ, ca ngâm xưa, nhất là trong Sở từ, là loại tiếng đệm có chức năng làm hoàn chỉnh âm điệu hơn là mang nghĩa từ vựng.
Bản dịch thơ của Đoàn Thị Điểm
Hẹn cùng ta Lũng Tây nham ấy, Sớm đã trông nào thấy hơi tăm. Ngập ngừng lá rụng cành trâm, Đứng trông nghe dậy tiếng cầm xôn xao. | Hẹn nơi nao Hán Dương cầu nọ, Chiều lại tìm nào có tiêu hao. Ngập ngừng gió thổi chiến bào, Bãi hôm tuôn dẫy nước trào mênh mông. |
GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
隴 LŨNG ° tên đất – nấm đất cao = 壟
Đồng âm 壟 nấm đất cao ở giữa ruộng – cái mả (lũng đoạn)
岑 SẦM ° núi nhỏ mà cao
Từ ngữ ª sầm lâu, sầm tịch, sầm uất, Sầm sơn
兜 ĐÂU ° mũ của binh sĩ – từ đường sau vây bọc tới mặt trước, vây bắt
Từ ngữ ª đâu mâu (mũ của vị tướng đội khi xuất trận), đâu mã
簪 TRÂM ° đồ dùng cài tóc của phụ nữ – cắm vào – mau chóng – nhóm họp
Từ ngữ ª trâm anh, trâm hốt
佇 TRỮ ° đứng chờ lâu – đợi
Từ ngữ ª trữ lập (đứng đợi)
Đồng âm 貯 chứa cất (tích trữ) 杼 cái thoi dệt vải 紵 vải gai
苧 một thứ cây gai dùng để dệt vải ở Trung Hoa
空 KHÔNG ° trống không – luống trơn, không có gì hết – thong thả – nghèo đói
Từ ngữ ª không khí, hư không, chân không, sắc sắc không không, không gian, không ngôn, không trung, không tưởng, không tiền khoáng hậu
Đồng âm \ 倥 ông trời – 倥偬 không tổng: cấp bách, vội vàng – nghèo túng, quẫn bách – 倥侗 không đồng: rất vội vàng
涕 THẾ ° khóc ra nước mắt – nước mắt, nước mũi
Từ ngữ ª thế khấp (khóc sụt sùi), thế tứ, thế lệ giao lưu
泣 KHẤP ° khóc chảy nước mắt mà không thành tiếng
Từ ngữ ª khấp huyết, khấp biệt, khấp bái
荒 HOANG ° mất mùa đói kém – hoang vắng – bỏ dở – ruộng không khai phá – lúa không chín được – bỏ không – phóng túng vô độ
Từ ngữ ª hoang dã, hoang nhàn, hoang lương, hoang phí, hoang phế, hoang thôn, hoang vu, hoang dâm, hoang đường
Đồng âm 謊 lời nói trong mộng – nói nhảm, nói bậy
肓 phía dưới quả tim – 病入皋肓 bệnh nhập cao hoang: bệnh rất nguy kịch, không cứu nổi
喧 HUYÊN ª nói ồn ào – rầm rĩ, om sòm
Từ ngữ ª huyên náo, huyên hoa
Đồng âm 萱 thứ cây lá nhỏ dài, hoa vàng, hoa và cành đều ăn được – huyên đường: nhà đàn bà ở, nên gọi người mẹ là huyên đường
諠 quên mất
煊 = 暄 ấm áp – nắng ấm (hàn huyên)
楥 khuôn gỗ để đóng giày 諼 dối trá – quên mất
橋 KIỀU ° cây cầu – tên một loại cây – cây xà ngang – cây cao
Từ ngữ ª kiều môn, phù kiều, ngân kiều, thước kiều
Đồng âm 翹 lông dài ở đuôi chim – cất lên, ngẩng đầu lên – vẻ tươi tốt – tốt đẹp, vượt trội hơn hết
喬 cây cao cành cong – cao – cái mấu ở mũi xà mâu – giả, không thực (kiều mộc: cây cao)
僑 tạm ngụ, ở nhờ nơi nào (kiều cư, ngoại kiều, kiều dân)
嬌 mềm mỏng dễ thương – con gái đẹp (kiều nhi, yêu kiều)
袍 BÀO ° áo dài – vạt áo trước
Từ ngữ ª chiến bào
Đồng âm 泡 bọt nước (bào ảnh) 庖 nhà bếp (bào trù)
匏 (biều) cây bầu 咆 bào hao: tiếng hổ gầm – giận dữ la hét
胞 cái nhau thai (đồng bào, bào thai) 炮 đốt nướng
潮 TRIỀU ° (trào) nước triều (sông, biển) lên xuống – ẩm thấp
Từ ngữ ª phong trào, trào lưu, tư trào, trào tín
Đồng âm 朝 (triều) nơi vua và quan làm việc nước – bầy tôi chầu vua – đời, triều đại (triều đình, triều chính)
NGỮ PHÁP CÂU CHỦ ĐỘNG
Cấu trúc câu chủ động trong tiếng Hán tương tự như tiếng Việt, khởi đầu bằng chủ từ (thực hiện hành động), rồi đến động từ, và tiếp sau là túc từ (nhận lãnh hành động).
Ví dụ:
犬逐兔 Khuyển trục thố.: Chó đuổi thỏ.
虎食牛 Hổ thực ngưu.: Cọp ăn bò.
父教子 Phụ giáo tử.: Cha dạy con.
CÂU BỊ ĐỘNG
Khi chuyển đổi những câu trên ra câu bị động, hay thụ động, người ta phải viết như sau:
1. 兔爲犬所逐 Thố vi khuyển sở trục.: Thỏ bị chó đuổi.
牛爲虎所食 Ngưu vi hổ sở thực.: Bò bị cọp ăn.
2. 兔見逐於犬 Thố kiến trục ư khuyển.1
牛見食於虎 Ngưu kiến thực ư hổ.
3. 兔被逐於犬 Thố bị trục ư khuyển.2
牛被食於虎 Ngưu bị thực ư hổ.
Chúng ta thấy câu bị động đã dùng đến các cấu trúc như: 爲... 所,見... 於,被... 於
Trong cách viết thứ nhất, chúng ta thấy cấu trúc câu tương tự như tiếng Việt, là chủ từ bị động đi trước, rồi đến trợ động từ rồi đến túc từ chủ động, sau cùng mới đến động từ chính thức.
1 Động từ tá dụng 見 kiến thường được dùng nhiều hơn trong những trường hợp khuyết dụng túc từ. Ví dụ: 吾輩何以見疑 Ngô bối hà dĩ kiến nghi.: Chúng ta bị nghi ngờ vì lẽ gì. (Không nói là ai nghi ngờ.)
2 Cấu trúc 被... 於 bị … ư được dùng nhiều trong văn Bạch thoại, ít thấy dùng trong cổ văn. Cũng như chữ kiến, chữ bị được thấy dùng nhiều trong những câu khuyết dụng túc từ. Ví dụ: 當他被召回首 都時。Đương tha bị triệu hồi thủ đô thời.: Đang lúc hắn bị gọi về thủ đô. (Không nói ai gọi về.)
Nhưng trong cách viết thứ 2 và thứ 3 thì cấu trúc có khác đi, là chủ từ rồi đến động từ tác dụng và động từ chính, rồi mới đến túc từ đi cách sau một giới từ. Trong trường hợp túc từ của câu chủ động nhận lãnh một hành động theo hướng có lợi hay vô hại thì người ta chuyển câu nói sang một cách viết khác hơn.
Ví dụ:
父教子 Phụ giáo tử.: Cha dạy dỗ con.
子受教於父 Tử thọ giáo ư phụ.: Con nhận sự dạy dỗ nơi cha. / Con được cha dạy.
子受父之教 Tử thọ phụ chi giáo.: Con nhận sự dạy dỗ của cha.
父母愛養子女 Phụ mẫu ái dưỡng tử nữ.: Cha mẹ thương yêu nuôi nấng con cái.
子女得愛養於父母 Tử nữ đặc ái dưỡng ư phụ mẫu.: Con cái được cha mẹ thương yêu nuôi nấng.
子女得父母之愛養 Tử nữ đắc phụ mẫu chi ái dưỡng.: Con cái được sự thương yêu nuôi nấng của cha mẹ.
Những chữ 受 thọ và 得 đắc được dùng thay cho 爲 vi, 所 sở, 被 bị, 見 kiến...1
Trong nhiều trường hợp, riêng giới từ 於 ư cũng có thể đủ chức năng tạo thành một cấu trúc thụ động:
1 Ngoài những chữ thọ và và đắc, còn có một số tiếng khác cũng được dùng trong câu thụ động như 遇 ngộ trong ngộ nạn, ngộ hại hay 遭 tao trong miễn tao sở phạt.
勞心者治人,勞力者治於人。 Lao tâm giả trị nhân, lao lực giả trị ư nhân. (Mạnh tử) (Người lao tâm cai trị người khác, người lao lực bị người khác cai trị.)
人能寡欲則不役於物。 Nhân năng quả dục tắc bất dịch ư vật. (Xem bài 65)
Cấu trúc thụ động cũng có thể được nhận thấy qua cách dùng của chữ 所 sở.
時勢所造之英雄 Thời thế sở tạo chi anh hùng.: (Anh hùng do thời thế tạo ra.)
BỔ TÚC TỪ VỰNG: TÊN MỘT SỐ LOẠI CHIM
鴨 ÁP ° con vịt
鷓鴣 GIÁ CÔ ° chim đa đa, trong thơ ca thường được dùng làm hình tượng gợi nên sự hoài vọng đến quê nhà
Từ ngữ
只今惟有鷓鴣飛 chỉ kim duy hữu giá cô phi: đến nay chỉ có chim đa đa bay mà thôi.
坐上若有江南客,莫向東風唱鷓鴣 Tọa thượng nhược hữu Giang Nam khách, mạc hướng đông phong xướng giá cô. (Trên chỗ ngồi nếu có khách Giang Nam , thì đừng hướng vào gió đông mà hát khúc giá cô.) Ý nói phải giữ ý tứ đừng để khơi dậy lòng nhớ quê của người.
杜鵑 ĐỖ QUYÊN ° chim đỗ quyên, chim quốc, trong thơ ca thường được dùng làm hình tượng để nói lên nỗi niềm của người ly hương nhớ về đất nước của mình.
Từ ngữ
從今別却江南路,化作啼鵑帶血歸。Tùng kim biệt khước giang nam lộ, hóa tác đề quyên đái huyết quy. (Từ nay biệt hẳn đường Giang nam, hóa làm chim quốc kêu mang huyết trở về. – Thơ của Văn Thiên Tường đời Tống)
精衞 TINH VỆ ° chim tinh vệ, một loại chim nhỏ ở bờ biển
Từ ngữ
精衞銜石 tinh vệ hàm thạch: chim tinh vệ ngậm đá Thành ngữ này được dùng để nói lên ý chí báo thù rửa hận dù khó khăn gian khổ. Tương truyền xưa kia con gái Viêm đế đi biển bị chết chìm, hóa làm chim tinh vệ hằng ngày ngậm đá núi Tây đem lấp biển để báo thù sự chết chìm của mình.
鶺鴒 TÍCH LINH ° chim chìa vôi
Từ ngữ
鶺鴒在原兄弟急難 Tích linh tại nguyên, huynh đệ cấp nạn. (Chim chìa vôi ở đồng, anh em bị hoạn nạn cứu cấp lẫn nhau.) Do câu này trong Kinh Thi, nên về sau người ta dùng hình tượng chim tích linh để nói về tình cốt nhục anh em với nhau.
烏 Ô ° chim quạ
Từ ngữ
慈烏反哺 từ ô phản bộ: quạ hiền mớm trả cho mẹ. Thành ngữ này được dùng để nói lên lòng hiếu thảo của con cái đối với cha mẹ.
鴉 NHA ° con quạ khoang
鵲 THƯỚC ° chim khách
Từ ngữ
鵲報喜 thước báo hỉ: chim khách báo tin vui. Vì người xưa tin rằng nghe chim khách kêu là có tin vui, điều lành sắp đến.
鷦鷯 TIÊU LIÊU ° chim gi, chim sâu
Từ ngữ
鷦鷯巢林不過一之 Tiêu liêu sào lâm bất quá nhất chi. (Chim sâu làm ổ trong rừng, chỉ một cành cây là đủ.) Ý muốn nói đến cách sống đạm bạc, tri túc.
鶴 HẠC ° chim hạc, cùng loại với cò, vạc, có thân hình lớn và xinh đẹp, được ví với người sống lâu, như nói tuổi hạc là nói tuổi thọ, thường được xem là loài chim cao quý và có nhiều liên hệ với các truyền thuyết về cảnh tiên
Từ ngữ ª cần hạc, hạc tất, hạc toán (quy linh hạc toán) hạc lập kê quần
白鶴三年不飛,一飛冲天 Bạch hạc tam niên bất phi nhất phi xung thiên. (Chim hạc trắng ba năm không bay, một lần bay tung trời. – Tống Ngọc) Ý nói đến cái chí khí của bậc hào kiệt, lúc chưa gặp thời thì ẩn mình nhẫn nhục nhưng một khi đã hành động thì tất làm nên chuyện lớn.
鷺 LỘ ° con cò 鳩 CƯU ° chim tu hú 鳧 PHÙ ° chim le le 鳶 DIÊN ° con diều | 海鷗 HẢI ÂU ° loại cò biển 鷹 ƯNG ° chim bồ cắt, chim ó 鸇 CHIÊN ° một loại chim ó 鶩 VỤ ° một giống vịt trời 孔雀 KHỔNG TƯỚC ° con công |
鴛鴦 UYÊN ƯƠNG ° một loại chim sống theo từng cặp trống mái, con trống là uyên, con mái gọi là ương, rất khắn khít với nhau
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét