春露秋霜 chūn lù qiū shuāng
>> Âm Hán Việt: Xuân lộ thu sương
1. Ý nghĩa: ví như ân trạch và uy nghiêm, thường dùng để tưởng nhớ tổ tiên
2. Xuất xứ: Thành ngữ Xuân lộ thu sương có xuất xứ từ thiên 19 Chiếu Sách (诏策第十九), sách Văn Tâm Điêu Long (文心雕龙) của tác giả Lưu Hiệp (刘勰) ở nước Lương thời Nam Triều (南朝 • 梁) có đoạn viết: “ 眚灾肆赦, 则文有春露之滋 ; 明罚敕法, 则辞有秋霜之烈”
Âm Hán Việt là: “sảnh tai tứ xá,tắc văn hữu xuân lộ chi tư;minh phạt sắc pháp,tắc từ hữu thu sương chi liệt”
Tạm dịch nghĩa như sau: ân xá tai vạ lỗi lầm thì trong văn ắt có đầy ân trạch (của vua); sắc pháp mà hình phạt sáng suốt thì trong từ ắt có thừa uy nghiêm.
Câu trên nằm trong đoạn văn sau đây trong thiên Chiếu Sách, sách Văn Tâm Điêu Long.
夫王言崇秘,大观在上,所以百辟其刑,万邦作孚。故授官选贤,则义炳重离之辉;优文封策,则气含风雨之润;敕戒恒诰,则笔吐星汉之华;治戎燮伐,则声有洊雷之威;眚灾肆赦,则文有春露之滋;明罚敕法,则辞有秋霜之烈:此诏策之大略也。
* Thành ngữ Xuân lộ thu sương thường xuất hiện trong những câu đối, trong những bức hoành phi, nó biểu hiện lòng hiếu thảo của con cháu đối với tổ tiên, biểu hiện lòng tôn kính đối với ơn đức của tổ tiên.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét