Phần 1. Bài đọc
楚 人 有 鬻 盾 與 矛 者 ,譽 之 曰 :“吾 楯 之 堅 ,物 莫 能 陷 也 。”又 譽 其 矛 曰 :“吾 矛 之 利 ,於 物 無 不 陷 也 。”或 曰 :“以 子 之 矛 ,陷 子 之 盾 ,何 如 ?”其 人 弗 能 應 也 。夫 不 可 陷 之 盾 ,與 無 不 陷 之 矛 ,不 可 同 世 而 立 。
Chǔ rén yǒu yù dùn yǔ máo zhě, yù zhī yuē: "wú shǔn zhī jiān, wù mò néng xiàn yě. " Yòu yù qí máo yuē: "wú máo zhī lì, yú wù wú bù xiàn yě. " Huò yuē: "yǐ zǐ zhī máo, xiàn zǐ zhī dùn, hé rú?" Qí rén fú néng yìng yě. Fū bù kě xiàn zhī dùn, yǔ wú bù xiàn zhī máo, bù kě tóng shì ér lì.
Phiên âm Hán Việt:
Sở nhân hữu dục thuẫn dữ mâu giả ,dự chi viết : “ngô thuẫn chi kiên ,vật mạc năng hãm dã 。” Hựu dự kì mâu viết : “ngô mâu chi lợi ,ư vật vô bất hãm dã 。” Hoặc viết : “dĩ tử chi mâu ,hãm tử chi thuẫn ,hà như ?” Kì nhân phất năng ứng dã 。Phù bất khả hãm chi thuẫn ,dữ vô bất hãm chi mâu ,bất khả đồng thế nhi lập 。
Phần 2. Từ ngữ
dùn 盾 (thuẫn) / shǔn 楯 (thuẫn) cái thuẫn, cái mộc, cái khiên (binh khí thời xưa dùng để chống đỡ tên, mác, đao, thương, v.v.)
fú 弗 (phất) không
huò 或 (hoặc) người nào đó
jiān 堅 (kiên) mạnh, vững, chắc
lì 立 (lập) đứng, tồn tại
lì 利 (lợi) sắc, bén
máo 矛 (mao) cái mao (một thừ binh khí thời xưa như cái giáo, cán dài có mũi nhọn)
tóng 同 (đồng) cùng lúc
wù 物 (vật) sự việc
xiàn 陷 (hãm) đâm qua
yìng 應 (ứng) trả lời
yù 譽 (dự) khen ngợi
yù 鬻 (dục) bán
Phần 3. Ngữ pháp
1. Từ danh từ hóa 者 (giả)
有……者 (hữu … giả) như đã giải thích ở Bài 3, từ danh từ hóa (DTH) biến cụm từ 鬻盾與矛者 trở thành một cụm danh từ, có nghĩa là “người bán mâu và thuẫn”
2. Các từ phủ định 莫 (mạc), 不 (bất), 弗 (phất), 無 (vô)
Có 4 từ phủ định trong bài học này: 莫、不、弗 và 無.
2.1. 莫 (mạc) là đại từ bất định chỉ phủ định ám chỉ “không ai cả”, “chẳng gì cả”…
Ví dụ: 物莫能陷 (Vật mạc năng hãm) Không có gì đâm xuyên nó được.
Trong ngữ cảnh khác, 莫 có thể được hiểu là “chớ, đừng”.
Ví dụ: 君莫舞 (Quân mạc vũ) Anh chớ có múa.
2.2. 不 (bất): một từ phủ định phổ biến, nghĩa là không, chẳng
2.3. 弗 (phất): Trong bài học này 弗能 (phất năng) tương đương với 不能 (bất năng). Sự khác nhau giữa 不 và 弗 là ở chỗ 不 có thể tạo nghĩa phủ định cho cả động từ và tính từ trong khi 弗 chỉ có thể tạo nghĩa phủ định cho động từ mà thôi.
Ví dụ: 非議弗為 (Phi nghĩa phất vi) Chẳng phải nghĩa chẳng làm. >> Vi là động từ
2.4. 無 (vô): Từ này thực sự có hai trường hợp phủ định nhưng liên quan nhau. Trường hợp thứ nhất là từ trái nghĩa của động từ chỉ sự tồn tại有 (hữu), nghĩa là “có”: 無木 [vô mộc] "Không có cây nào." Trường hợp thứ hai được sử dụng để tạo các câu mệnh lệnh phủ định: 無來 [vô lai] "Đừng đến." Trong bài học này, nó được dùng kết hợp với từ phủ định khác là 不, tạo thành 無不 (vô bất) chỉ 'không có gì … là không'.
3. Giới từ 以 (dĩ)
Nó được dùng để tạo thành cụm giới từ khi kết hợp với danh từ hoặc đại từ đứng sau. Thông thường, cụm giới từ có vai trò như một phương tiện, một điều kiện hay một cách thức.
以子之矛,陷子之盾 (Dĩ tử chi mâu, hãm tử chi thuẫn) Dùng mâu của anh đâm thuẫn của anh.
4. Phân từ đầu câu 夫 (phù)
夫 là một phân từ nằm ở đầu câu. Nó không mang nghĩa từ vựng. Nó chỉ hàm ý câu đứng sau là sự tiếp tục cho các câu trước.
Phần 4. Dịch nghĩa bài đọc
Nước Sở có người bán thuẫn và mâu, người đó khen: “Thuẫn của tôi rất chắc chắn, không gì có thể đâm thủng được.” Lại khen mâu của mình: “Mâu của tôi rất sắc nhọn, không gì là không thể đâm thủng được.” Có người hỏi: “Lấy mâu của anh đâm thuẫn của anh thì thế nào?” Người đó không biết trả lời thế nào. Ôi thuẫn không có gì đâm thủng được, mà mâu không gì là không thể đâm thủng được, thì không thể nào cùng lúc tồn tại được.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét