Phần 1. Bài đọc
李 白 少 讀 書 ,未 成 棄 去 。道 逢 老 嫗 磨 杵 ,白 問 其 故 ,曰 :“作 鍼 。”白 感 其 言 ,遂 卒 業 。
Lǐ Bái shào dú shū, wèi chéng qì qù. Dào féng lǎo yù mó chǔ, Bái wèn qí gù, yuē: "Zuò zhēn." Bái gǎn qí yán, suì zú yè.
Phiên âm Hán Việt:
Lí Bạch thiếu độc thư , vị thành khí khứ 。 Đạo phùng lão ẩu ma xử , Bạch vấn kì cố , viết :“ tác châm 。” Bạch cảm kì ngôn , toại tuất nghiệp 。
Phần 2. Từ ngữ
chǔ 杵 (xử) cái chày (sắt) >>磨杵 (ma xử) mài sắt
dào 道 (đạo) đường đi, trên đường đi
dú 讀 (độc) đọc >>讀書 (độc thư) đọc sách
féng 逢 (phùng) gặp
gǎn 感 (cảm) cảm hóa
gù 故 (cố) nguyên cớ
lǎo 老 (lão) già >>老嫗 (lão ẩu) bà già
qù 去 (khứ) đi
shào 少 (thiếu) trẻ
wèn 問 (vấn) hỏi
yán 言 (ngôn) lời nói
yè 業 (nghiệp) nghề nghiệp >>卒業 (tuất nghiệp) trọn nghiệp, tốt nghiệp
yuē 曰 (viết) nói, trả lời
zhēn 鍼(針) (châm) kim khâu
zuò 作 (tác) làm
Tập viết
Phần 3. Ngữ pháp
1. Trật tự từ
* Trật tự từ trong chữ Hán dựa theo cấu trúc cơ bản: Chủ ngữ (CN) + Động từ (ĐT) + Tân ngữ (TN).
(李)白 | 問 | 其故 |
CN | ĐT | TN |
Lí Bạch | hỏi | nguyên cớ của nó. |
* Ngoài các thành phần cơ bản là CN, ĐT và TN, có thể có thành phần khác trong câu như Phó từ (PT).
李白 | 少 | 讀 | 書 |
CN | PT | ĐT | TN |
Lí Bạch | hồi nhỏ | đọc | sách. |
李白 | 道 | 逢 | 老嫗 |
CN | PT | ĐT | TN |
Lí Bạch | trên đường | gặp | bà lão. |
* Trong một số câu, không có tân ngữ nhưng có một hoặc nhiều động từ (chuỗi động từ).
未 | 成 | 棄 | 去 |
PĐ | ĐT | ĐT | ĐT |
Chưa | thành | bỏ | đi |
PĐ: yếu tố phủ định
2. Câu tỉnh lược
* Câu trong Hán văn thường tỉnh lược một số chủ ngữ khi chủ ngữ được hiểu ngầm theo ngữ cảnh. Trong bài học này, chủ ngữ là Lí Bạch. Do đó Lí Bạch thường được tỉnh lược đi, hoặc họ Lí được tỉnh lược.
(李白)未成棄去。Lí Bạch chưa hoàn thành việc học đã bỏ đi.
(李白)道逢老嫗 Lí Bạch gặp bà lão trên đường đi.
(李)白問其故 Lí Bạch hỏi nguyên cớ sự việc đó.
(李)白感其言 Lí Bạch cảm hóa bởi lời nói của bà.
(李白)遂卒業 Lí Bạch sau đó đã hoàn thành việc học của mình.
* Một phép tỉnh lược chủ ngữ khác trong bài học này là danh từ 老嫗 'bà lão' và 'Tôi' trước động từ 作鍼 'làm kim khâu':
(老嫗)曰:“作鍼。” Bà lão nói: '(Tôi) đang làm kim khâu.'
3. Câu kiêm ngữ
* Câu kiêm ngữ là câu có hai phần, tân ngữ của phần thứ nhất là chủ ngữ của phần thứ hai. Tân ngữ có chức năng này gọi là kiêm ngữ (KN).
(李白) | 道 | 逢 | 老嫗 | 磨 | 杵 |
CN | PT | ĐT | KN | ĐT | TN |
Lí Bạch | trên đường | gặp | bà lão | đang mài | sắt. |
4. Đại danh từ 其 (kỳ)
của nó, của họ, của mình, của ai
>> Tiên sanh bất tri hà hử nhân dã, diệc bất tường kì tính tự 先生不知何許人也, 亦不詳其姓字.
Ông không biết người đâu, cũng không rõ tên họ của ông.
5. Phó từ 遂 (toại)
nhân, bèn, rồi thì, cuối cùng
>> Toại bất phục kiến 遂不復見 Rồi thì chẳng thấy nữa
Phần 4: Dịch nghĩa bài đọc
Lí Bạch thuở nhỏ đã không hoàn tất việc học của mình và rời khỏi trường học. Trên đường đi ông đã gặp một bà lão đang mài một thanh sắt. Lí Bạch rất ngạc nhiên nên hỏi bà lão tại sao làm vậy. Bà lão trả lời rằng bà sử dụng nó để làm kim khâu. Lí Bạch sau khi nghe những lời của bà lão thì rất cảm động, vì vậy học tập chăm chỉ và hoàn thành sự nghiệp học tập của mình.
Huỳnh Nhật Hà (黃日河) biên soạn theo sách Long Văn Mặc Ảnh (龍文墨影) của cố giáo sư Gregory Chiang.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét