Phần 1. Bài đọc
楚 人 有 涉 江 者 ,其 劍 自 舟 中 墜 於 水 。遽 契 其 舟 ,曰 :“是 吾 劍 之 所 從 墜 。”舟 止 ,從 其 所 契 者 入 水 求 之 。舟 已 行 矣 ,而 劍 不 行 。求 劍 若 此 ,不 亦 惑 乎 !
Chǔ rén yǒu shè jiāng zhě, qí jiàn zì zhōu zhōng zhuì yú shuǐ. Jù qì qí zhōu, yuē: "shì wú jiàn zhī suǒ cóng zhuì. " Zhōu zhǐ, cóng qí suǒ qì zhě rù shuǐ qiú zhī. Zhōu yǐ xíng yǐ, ér jiàn bù xíng. Qiú jiàn ruò cǐ, bù yì huò hū!
Phiên âm Hán Việt:
Sở nhân hữu thiệp giang giả , kì kiếm tự chu trung trụy ư thủy 。 Cự khế kì chu , viết :“ thị ngô kiếm chi sở tòng trụy 。” Chu chỉ , tòng kì sở khế giả nhập thủy cầu chi 。 Chu dĩ hành hĩ , nhi kiếm bất hành 。 Cầu kiếm nhược thử , bất diệc hoặc hồ !
Phần 2. Từ ngữ
chǔ 楚 (Sở) nước Sở (hiện nay bao gồm các tỉnh Hồ Nam, Hồ Bắc, Triết Giang và phần phía nam tỉnh Hà Nam – Trung Quốc)
>> 楚人 (Sở nhân) người nước Sở
cǐ 此 (thử) này, thế này
cóng 從 (tùng) từ
huò 惑 (hoặc) nghi hoặc, không hiểu biết
jiàn 劍 (kiếm) gươm, kiếm
jiāng 江 (giang) sông
jù 遽 (cự) vội vã, lập tức
kè 刻 (khắc) khắc vào
qì 契 (khế) ước, làm dấu
qiú 求 (cầu) tìm
ruò 若 (nhược) giống như >> 若此 như thế này
shè 涉 (thiệp) băng qua, lội qua (sông)
shuǐ 水 (thủy) nước
wú 吾 (ngô) đại từ chỉ “tôi”
yǐ 已 (dĩ) đã
yì 亦 (diệc) cũng, quả thực
zhōu 舟 (chu) thuyền
zhuì 墜 (trụy) rơi
zì 自 (tự) từ
Phần 3. Ngữ pháp
1. Từ danh từ hóa 者 (giả)
* Từ 者 trong câu 楚人有涉江者 là từ danh từ hóa (DTH) giúp cho cụm từ 涉江者 trở thành một cụm danh từ, chỉ 'người đi qua sông'.
涉 | 江 | 者 |
đi qua | sông | DTH |
Câu 楚人有涉江者 có thể được dịch nghĩa là 'Trong người nước Sở, có một người đang đi qua sông'.
所 | 契 | 者 |
ĐaT | khắc | DTH |
Câu 從其所契者 có thể được dịch là ‘từ chỗ đó một cái dấu được khắc lên’
2. Các giới từ 自 (tự)、於 (ư)、從 (tùng)
* Trong bài học này có 3 giới từ: 自、於、從. Trong đó 自 và 從 đều có nghĩa là “từ”, thì 於 có nghĩa là “ở. Nghĩa riêng biệt của một giới từ phụ thuộc vào ngữ cảnh xuất hiện giới từ đó.
自 舟中 từ chiếc thuyền
從 其所契者 từ chỗ ấy mà một cái dấu được khắc lên
於 水 ở dưới nước, ở dưới sông
3. Các từ có chức năng ngữ pháp 所 (sở), 之 (chi)
Phần 4. Dịch nghĩa bài đọc
Nước Sở có người đi qua sông. Bỗng thanh kiếm của người đó rơi xuống nước, người đó vội vàng khắc một cái dấu lên thuyền, nói: “đây là nơi kiếm ta rơi”. Thuyền đỗ lại, anh ta liền tìm đúng vết khắc đó lặn xuống nước tìm thanh kiếm. Thuyền đã di chuyển, mà kiếm thì không di chuyển. Tìm kiếm như vậy, chẳng phải là không hiểu biết gì sao?
* Thành ngữ Khắc chu cầu kiếm (khắc thuyền tìm kiếm) nói về người cố chấp, đầu óc hẹp hòi nhưng chỉ cho ý kiến của mình là đúng, không chịu suy xét, tìm hiểu sự việc.
* Câu chuyện về anh chàng khắc chu cầu kiếm có xuất xứ từ thiên Sát Kim, sách Lã Thị Xuân Thu 《 吕氏春秋 • 察今》 của Lã Bất Vi.
Huỳnh Nhật Hà (黃日河) biên soạn theo sách Long Văn Mặc Ảnh (龍文墨影) của cố giáo sư Gregory Chiang.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét