Bài 5 (第五課 ): 揠苗助長 Yà Miáo Zhù Zhǎng (Yển miêu trợ trưởng)
Phần 1. Bài đọc
宋 人 有 閔 其 苗 之 不 長 而 揠 之 者 ,芒 芒 然 歸 ,謂 其 人 曰 :“今 日 病 矣 !予 助 苗 長 矣 !“其 子 趨 而 往 視 之 ,苗 則 槁 矣 !天 下 之 不 助 苗 長 者 寡 矣 。以 為 無 益 而 舍 之 者 ,不 耘 苗 者 也 。助 之 長 者 ,揠 苗 者 也 ;非 徒 無 益 ,而 又 害 之 。
Sòng rén yǒu mǐn qí miáo zhī bù zháng ér yà zhī zhě, máng máng rán guī, wèi qí rén yuē: "Jīn rì bìng yǐ! Yú zhù miáo zháng yǐ! " Qí zǐ qū ér wǎng shì zhī, miáo zé gǎo yǐ! Tiān xià zhī bù zhù miáo zhǎng zhě guǎ yǐ. Yǐ wéi wú yì ér shě zhī zhě, bù yún miáo zhě yě. Zhù zhī zhǎng zhě, yà miáo zhě yě; fēi tú wú yì, ér yòu hài zhī.
Phiên âm Hán Việt:
Tống nhân hữu mẫn kì miêu chi bất trưởng nhi yển chi giả , mang mang nhiên quy , vị kì nhân viết :" kim nhật bệnh hĩ ! dữ trợ miêu trưởng hĩ !" kì tử xúc nhi vãng thị chi , miêu tắc cảo hĩ ! thiên hạ chi bất trợ miêu trưởng giả quả hĩ 。 dĩ vi vô ích nhi xá chi giả , bất vân miêu giả dã 。 trợ chi trưởng giả , yển miêu giả dã ; phi đồ vô ích , nhi hựu hại chi 。
Phần 2. Từ ngữ
bìng 病 (bệnh) mệt mỏi
fēi 非 (phi) không
gǎo 槁 (cảo) khô
guǎ 寡 (quả) ít
guī 歸 (quy) trở về
hài 害 (hại) làm hỏng
máng máng 芒芒 (mang mang) mệt nhọc, bơ phờ
>> 芒 芒 然 歸 (mang mang nhiên quy) bơ phờ ra về
miáo 苗 (miêu) lúa non
mǐn 閔 (mẫn) lo lắng
qū 趨 (xúc) vội vã
shě 舍 (xả) bỏ, vứt đi
shì 視 (thị) nhìn, coi
wǎng 往 (vãng) đi đến
wèi 謂 (vị) nói
yà 揠 (yết, yển) kéo lên, nhổ lên
yì 益 (ích) có lợi ích
yòu 又 (hựu) lại
yú 予 (dư) ta, tôi
yún 耘 (vân) nhổ cỏ, làm cỏ
zé 則 (tắc) thì, do vậy
zháng 長 (trưởng) lớn
zhù 助 (trợ) giúp
Phần 3. Ngữ pháp
1. Từ danh từ hóa 者 (giả)
有……者, như đã giải thích ở Bài 3, từ danh từ hóa giúp cho cụm từ 閔其苗之不長而揠之者 trở thành cụm danh từ có nghĩa là 'người lo lúa non của mình không lớn mà kéo chúng lên'
2. Đại từ 其 (kì)
其 là một đại từ sở hữu, nghĩa là 'của nó, của anh ta, của bà ta, của ai đó'. Trong bài học này, 其 ám chỉ đến người đàn ông. 其苗 lúa non của ông ta, 其人 người nhà ông ta, 其子 con trai ông ta.
3. Từ kết thúc câu 矣 (hĩ)
矣 là một trợ từ xuất hiện ở cuối câu trần thuật chỉ cảm thán. (Từ này tương ứng với từ 啊 trong ngữ pháp tiếng Hán hiện đại)
今日病矣! Hôm nay tôi quá mệt rồi!
予助苗長矣! Tôi đã giúp lúa non lớn rồi!
苗則槁矣! Lúa non héo hết rồi!
天下之不助苗長者寡矣!Người không giúp lúa non lớn được trong thiên hạ ít thật!
4. Từ kết thúc câu 也 (dã)
也 là một trợ từ xuất hiện ở cuối câu để biểu thị phán đoán khẳng định.
以為無益而舍之者,不耘苗者也。 Người mà nghĩ việc đó vô ích mà từ bỏ chính là người không làm cỏ cho lúa non.
助之長者,揠苗者也。 Người giúp lúa non lớn chính là người kéo nó lên.
5. 非徒...,(而)又... (phi đồ … nhi hựu) không những … mà còn
非徒無益,而又害之 Không những vô ích mà còn gây hại.
Phần 4. Dịch nghĩa bài đọc
宋人有閔其苗之不長而揠之者,芒芒然歸,謂其人曰:“今日病矣!予助苗長矣!“其子趨而往視之,苗則搞矣!天下之不助苗長者寡矣。以為無益而舍之者,不耘苗者也。助之長者,揠苗者也;非徒無益,而又害之。
Nước Tống có người lo lúa non của mình không lớn mà kéo chúng lên, rồi phờ phạc trở về nhà, nói với người nhà rằng: “Hôm nay mệt quá rồi! Tôi đã giúp lúa non lớn lên rồi!”. Con trai ông ta vội vã đi xem, thì lúa non đã héo hết rồi! Người không giúp lúa non lớn được trong thiên hạ ít thật. Người mà nghĩ việc đó vô ích mà từ bỏ chính là người không làm cỏ cho lúa non. Người giúp lúa non lớn chính là người kéo nó lên; không những vô ích mà còn gây hại nữa.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét