Tác giả: Lê Thánh Tông 黎聖宗
雲屯港口
港口凄迷日正曛
輕舟晴泛萬山雲
海邊士女遥言笑
風打船頭聽不聞
Cảng khẩu thê mê nhật chính huân
Khinh chu tình phiếm vạn sơn vân
Hải biên sĩ nữ dao ngôn tiếu
Phong đã thuyền đầu thính bất văn
Dịch nghĩa:
Bến cảng Vân Đồn
Bến cảng lạnh lẽo, lờ mờ, mặt trời đang lặn,
Con thuyền nhẹ lướt trong nắng quái giữa muôn núi mây;
Xa xa bên bờ biển con gái cười nói rộn ràng,
Gió thổi vào mũi thuyền khiến nghe không rõ.
Dịch thơ:
I
Bến sông mát mẻ ánh hồng soi,
Thuyền lướt muôn non lẫn ráng trời;
Con gái bờ xa cười náo nhiệt,
Đầu thuyền gió thổi chẳng nghe hơi.
Hải Anh
II
Lạnh se, bến cảng, chiều tàn,
Trời quang, thuyền lướt giữa ngàn núi mây;
Bờ xa, trai gái nói cười;
Mũi thuyền gió đập, chẳng hay câu gì!
Đỗ Quang Liên
Chú thích:
Vân Đồn: tên thương cảng ở lộ An Bang thời Lý, Trần, Lê. Nay thuộc tỉnh Quảng Ninh.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét