Thứ Ba, 23 tháng 9, 2014

390. Vân đồn cảng khẩu



Tác giả: Lê Thánh Tông 黎聖宗

雲屯港口 
港口凄迷日正曛
輕舟晴泛萬山雲
海邊士女遥言笑
風打船頭聽不聞

Cảng khẩu thê mê nhật chính huân 
Khinh chu tình phiếm vạn sơn vân 
Hải biên sĩ nữ dao ngôn tiếu 
Phong đã thuyền đầu thính bất văn

Dịch nghĩa:  
Bến cảng Vân Đồn 
Bến cảng lạnh lẽo, lờ mờ, mặt trời đang lặn, 
Con thuyền nhẹ lướt trong nắng quái giữa muôn núi mây; 
Xa xa bên bờ biển con gái cười nói rộn ràng, 
Gió thổi vào mũi thuyền khiến nghe không rõ.

Dịch thơ: 

Bến sông mát mẻ ánh hồng soi,
Thuyền lướt muôn non lẫn ráng trời;
Con gái bờ xa cười náo nhiệt,
Đầu thuyền gió thổi chẳng nghe hơi. 
                                                  Hải Anh 

II 
Lạnh se, bến cảng, chiều tàn, 
Trời quang, thuyền lướt giữa ngàn núi mây; 
Bờ xa, trai gái nói cười; 
Mũi thuyền gió đập, chẳng hay câu gì! 
                                                 Đỗ Quang Liên




Chú thích: 
Vân Đồn: tên thương cảng ở lộ An Bang thời Lý, Trần, Lê. Nay thuộc tỉnh Quảng Ninh.







Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét