飲水思源, 緣木思本 | Ẩm thuỷ tư nguyên, duyên mộc tư bổn |
萍水相逢 | Bình thuỷ tương phùng Bèo nước gặp nhau - gặp gỡ tình cờ |
干什么,說什么, 買什么,吆喝什么 | Cán thập ma, thuyết thập ma, mãi thập ma yêu hát thập ma Làm cái gì thì bàn luận về cái đó, bán gì thì rao to thứ đó; làm nghề gì thì hãy nhắc đến, bàn luận về nghề đó. |
眾口難调 | Chúng khẩu nan điều Không thể làm vừa lòng tất cả. Làm dâu trăm họ. Lắm thầy nhiều ma. |
只有千日做賊, 没有千日防賊 | Chỉ hữu thiên nhật tố tặc, một hữu thiên nhật phòng tặc - Chỉ có ngày ngày làm giặc, khó bề ngàn ngày phòng giặc. Khó đề phòng chu đáo đối với những kẻ xấu. |
多年的路走成河, 多年的媳婦熬成婆 | Đa niên đích lộ tẩu thành hà, đa niên đích tức phụ ngao thành bà Con đường do người đi nhiều, lâu làm cho mòn đi có thể thành sông, người con dâu sống lâu năm, được rèn luyện nhiều rồi cũng thành mẹ chồng. Sống lâu lên lão làng. |
桃紅柳 綠 | Đào hồng liễu lục - Cảnh sắc mùa xuân đẹp. |
桃李不言, 下自成蹊 | Đào lý bất ngôn, hạ tự thành khê - Đào mận không biết tự khoe mình, nhưng nếu nhiều người đến hái thì tự nhiên sẽ thành đường đi dưới gốc cây; chân thành, trung thực thì có thể rung động được người khác; |
同仇敌 愾 | Đồng thù địch khái - Cùng chung mối thù |
雕虫小技 | Điêu trùng tiểu kĩ - Tài chỉ vẽ được con giun >Tài cán nhỏ mọn |
鋌而走險 | Đĩnh nhi tẩu hiểm - Bí quá làm liều |
豆腐多了一包水, 空話多了无人信 | Đậu hũ đa liễu nhất bao thuỷ, không thoại đa liễu vô nhân tín - Đậu phụ để lâu thì rữa, lời nói suông nhiều chẳng ai tin. |
嫁出去的女兒, 撥出去的水 | Giá xuất khứ đích nữ nhi, bát xuất khứ đích thuỷ - Gả con gái đi lấy chồng như bát nước hắt đi |
家家賣酸酒, 不犯是高手 | Gia gia mại toan tửu, bất phạm thị cao thủ - Nhà nhà bán rượu chua, không bị phát hiện mới là giỏi "Giỏi" ở đây ngụ ý: chê trách thủ đoạn gian trá, lừa đảo một cách khôn khéo. |
好佛凑一堂, 鴛鴦凑一雙 | Hảo Phật tấu nhất đường, uyên ương tấu nhất song - Tượng phật đẹp nhờ đặt ở gian chính, uyên ương đẹp nhờ hợp từng cặp, từng đôi. Những người tài giỏi nên hợp sức với nhau. |
行善得善, 行恶得恶 | Hành thiện đắc thiện, hành ác đắc ác Thiện giả thiện báo, ác giả ác báo. |
黄鼠狼給鷄拜年, 没安好心 | Hoàng thử lang cấp kê bái niên, một an hảo tâm - Chồn cáo chúc tết gà, rắp tâm ăn gỏi. Gỉa bộ thân thiện nhằm thực hiện mưu đồ xấu. |
渾水越澄越清, 是非越辯越明 | Hỗn thuỷ việt trừng việt thanh, thị phi việt biện việt minh - Nước đục càng lắng càng trong, phải trái càng tranh luận càng rõ. |
胸有成竹 | Hung hữu thành trúc - Có hoạ sĩ đời Tống trước khi đặt bút vẽ cây trúc, đã phác thảo sẵn trong đầu; Định liệu trước. Chủ động. |
虚心竹有低頭葉 | Hư tâm trúc hữu đê đầu diệp - Trúc rỗng ruột có lá rủ đầu. Người nên khiêm nhường . |
有志不在年高, 无志空活百歲 | Hữu chí bất tại niên cao, vô chí không hoạt bách tuế - Có chí chẳng do tuổi tác, không có chí thì trăm tuổi cũng tay không. Người có chí thì cuối cùng sự nghiệp sẽ thành công. |
有猫不知猫功劳, 无猫才知老鼠多 | Hữu miêu bất tri miêu công lao, vô miêu tài tri lão thử đa - Có mèo không biết công của mèo, không có mèo mới biết nhà lắm chuột. Không biết đánh giá công sức, tác dụng của người khác. |
靠山好烧柴, 靠水好吃鱼 | Kháo sơn hảo thiêu sài, kháo thuỷ hảo ngật ngư - Ở núi nhiều củi đốt, gần nước lắm cá ăn. Được hưởng điều kiện đặc biệt thuận lợi của môi trường sinh sống. |
見官三分灾 | Kiến quan tam phân tai - Gặp quan là gặp tai hoạ. Thời trước người dân gặp quan coi như gặp tai hoạ. Thua kiện mất quan hai, được kiện mười hai quan chẵn. |
可放手時續放手, 得饒人時且饒人 | Khả phóng thủ thời tục phóng thủ, đắc nhiêu nhân thời thả nhiêu nhân - Lúc nào cần phải ngừng tay thì nên ngừng tay, khi nào thấy tha thứ được cho người khác thì nên tha thứ. Nể tình nương tay. |
鍥而不舍 | Khiết nhi bất khả - Kiên trì làm đến cùng. Đã chạm phải chạm cho trót. Đã vót cho trơn. |
輕描淡寫 | Khinh miêu đạm tả - Khi vẽ pha màu nhạt lại vẽ không đậm nét; qua loa chiếu lệ. Xuê xoà cho xong chuyện. |
騎驢看唱本,走着瞧 | Kị lư khán xướng bản, tẩu trước tiêu - Cưỡi lừa xem hát, nhẩn nha mà xem. Cứ để xem diễn biến thế nào, rồi mới đưa ra kết luận. |
老子偷瓜盗果, 兒子杀人防火 | Lão tử thâu qua đảo quả, nhi tử sát nhân phóng hoả - Bố mà trộm cắp, thì con giết người. Người cha có hành động xấu xa, thì con cái sẽ bắt chước cha và phạm tội nặng hơn. Rau nào sâu ấy. |
礼在人情在 | Lễ tại nhân tình tại - Có lễ vật qua lại thì tình nghĩa sẽ còn. Còn bạc còn tiền còn đề tử. |
劣漢争吃, 好漢争氣 | Liệt hán tranh thực, hảo hán tranh khí - Kém cỏi tranh ăn, tài giỏi tranh tài. Người ta không thể chỉ vì miếng ăn, mà còn phải cố tạo nên cho mình một chỗ đứng đáng kể trong xã hội. |
龍交龍, 鳳交鳳, 老鼠的朋友会打洞 | Long giao long, phượng giao phượng, lão thử đích bằng hữu hội đả động - Rồng bay với rồng, phượng múa với phượng, bạn của chuột biết đào ngạch. Người thế nào thì kết giao với loại người thế ấy. Ngưu tầm ngưu, mã tầm mã. |
量材录用 | Lượng tài lục dụng - Bố trí công việc đúng khả năng |
馬老无人騎, 人老就受欺 | Mã lão vô nhân kỵ, nhân lão tựu thụ khi - Ngựa già chẳng ai buồn cưỡi, người già bị lắm kẻ khinh |
猫哭老鼠假慈悲 | Miêu khấp lão thử, giá từ bi - Tâm địa độc ác, giả bộ từ bi. Nước mắt cá sấu |
眉来眼去 | My lai nhãn khứ - Mày lại mắt đi. Nghĩa: lấy mắt mày để tỏ ý ngầm với nhau.Trai gái dùng mắt đưa tình. |
男子痴, 一时迷, 女子痴, 没葯醫 | Nam tử si, nhất thời mê, nữ tử si, một dược y - Nam si tình chóng qua đi; nữ si tình hết thuốc chữa. Tình cảm yêu đương của nữ giới thường sâu sắc mãnh liệt hơn hẳn nam giới. |
男盗女娼 | Nam đạo nữ xương - Nam trộm cắp, gái bán điếm; cùng một lũ mèo mả gà đồng |
男子三十一枝花, 女子三十老人家 | Nam tử tam thập nhất chi hoa, nữ tử tam thập lão nhân gia - Trai ba mươi tuổi đang xoan, gái ba mươi tuổi đã toan về già. |
男无酒如旗无風 | Nam vô tửu như kỳ vô phong - Đàn ông không uống rượu thì thiếu sắc khí, vẻ linh lợi |
一日為師,終身為父 | Nhất nhật vi sư, chung thân vi phụ - Một ngày làm thầy, suốt đời là cha. Học ai dù chỉ một ngày, cũng phải tôn kính người ấy như cha suốt đời. |
一个香爐一个磬, 一个人一个性 | Nhất cá hương lô nhất cá khánh, nhất cá nhân nhất cá tính - Mỗi bát nhang một cái khánh, mỗi người một cá tính. Tính nết mỗi người một khác, giống như ở đình chùa cái bát nhang khác với cái khánh vậy. Chín người mười tính. |
人非草木, 豈能无情 | Nhân phi thảo mộc, khởi năng vô tình - Người không phải cỏ cây, há lại vô tình. Con người nhất thiết phải có tình cảm. |
人凭志氣虎凭威 | Nhân bằng chí khí hổ bằng uy - Con người dựa vào chí khí, con hổ dựa vào uy phong. |
人生何处不相逢 | Nhân sinh hà xứ bất tương phùng - Trong đời, thiếu gì nơi có thể gặp nhau. Có thể sẽ còn gặp lại nhau, vậy hãy giữ cho quan hệ được tốt đẹp, thân thiện. |
人在矮檐下, 怎敢不低頭 | Nhân tại oải thiểm hạ, chẩm cảm bất đê đầu - Đứng dưới mái nhà thấp thì làm sao có thể ngẩng đầu lên được;dưới quyền của kẻ khác thì phải dằm lòng cam chịu. Há miệng mắc quai. |
人直不富, 港直不深 | Nhân trực bất phú, cảng trực bất thâm - Người thẳng chẳng giàu, cảng thẳng chẳng sâu. |
人无横財不富, 馬无夜草不肥 | Nhân vô quảng tài bất phú, mã vô dạ thảo bất phỉ - Người không tiền bất nghĩa chẳng giàu, ngựa không cỏ ăn đêm chẳng béo. Sự giàu có của kẻ bóc lột là nhờ đồng tiền bất nghĩa tạo nên. |
人愛富的, 狗咬貧的 | Nhân ái phú đích, cẩu giảo bần đích - Người yêu kẻ giàu, chó cắn kẻ nghèo. Người giàu được kính yêu, người nghèo bị khinh rẻ. |
人到矮檐下, 怎能不低頭 | Nhân đáo oải thiểm hạ, chẩm năng bất đê đầu - Bước qua mái hiên thấp, sao không phải cúi đầu. Bất đắc dĩ phải khuất phụ hoàn cảnh. |
人越醜越愛戴花 | Nhân việt xú việt ái đới hoa - Người càng xấu càng thích cài hoa. Ai cũng muốn che giấu khuyết điểm của mình. |
日出万言, 必有一傷 | Nhật xuất vạn ngôn, tất hữu nhất thương - Ngày nói vạn lời, ắt có câu khiến người tổn thương. |
兒行千里母擔忧, 母行千里兒不愁 | Nhi hành thiên lý mẫu đảm ưu, mẫu hành thiên lý nhi bất sầu - Con đi ngàn dặm mẹ lo âu, Mẹ đi ngàn dặm con chẳng sầu. |
兒子是自己的好, 老婆是别人的好 | Nhi tử thị tự kỷ đích hảo, lão bà thị biệt nhân đích hảo- Con mình thì hay, vợ người thì đẹp. |
任凭風浪起, 稳坐釣魚船 | Nhiệm bằng phong lãng khởi, ổn toạ điếu ngư thuyền - Bất kể sống to gió lớn như thế nào vẫn ung dung ngồi câu cá; Không dao động trước khó khăn nguy hiểm. |
弱肉强食, 适者生存 | Nhược nhục cường thực, thích giả sinh tồn - Yếu làm mồi ăn cho kẻ mạnh, kẻ muốn sống tồn phải trải qua sự chiến thắng kẻ thù địch. Cá lớn nuốt cá bé. |
瓦罐不离井上破, 将軍難免陣中亡 | Ngoã quán bất ly tỉnh thượng phá, tướng quân nan miễn trận trùng vong - Chậu sành sẽ va vào thành giếng mà vỡ, tướng quân khó tránh bị tử trận. Thường xuyên hoạt động ở nơi nguy hiểm thì khó tránh khỏi tai nạn. |
言必信, 行必果 | Ngôn tát tín, hành tất quả - Lời nói phải được tin, hành động phải có kết quả, nói phải suy nghĩ cân nhắc, hành động phải kiên quyết |
言輕休勸人, 力小休拉架 | Ngôn khinh hưu khuyến nhân, lực tiểu hưu lạp giá - Lời nói không có sức nặng và sức lực yếu kém thì đừng khuyên can người khác, không nên ôm lấy những việc không làm nổi. |
念完了經打和尚 | Niệm hoàn liễu kinh đả hoà thượng - Tụng hết kinh, đánh thầy tu. Vô ơn bạc nghĩa, lấy oán trả ơn. |
逆水行舟 | Nghịch thuỷ hành chu - Chèo thuyền ngược nước |
凡事留一綫, 日后好相見 | Phàm sự lưu nhất tuyến, nhật hậu hảo tương kiến - Ai ơi xử sự lưu tình. Mai ngày gặp lại còn mình với ta. |
風聲鶴唳 | Phong thanh hạc lệ - tiếng gió thổi, tiếng hạc kêu |
夫妻本是同林鳥, 大難臨頭各自飛 | Phu thê bản thị đồng lâm điểu, đại nạn lâm đầu các tự phi - Vợ chồng vốn như chim ở chung một rừng, đại hoạ đến mỗi người tự bay đi. Vợ chồng vốn thân thiết, nhưng đến khi gặp đại hoạ tức là chết, thì tự mình lo chống chọi với cái chết. |
佛烧一柱香, 人争一口氣 | Phật thiêu nhất trụ hương, nhân tranh nhất khẩu khí - Phật không chịu để người ta chỉ thắp một nén hương; người phải tranh khẩu khí. Người phải có chí vươn lên để không thua kém người khác. |
丰年莫忘歉年苦, 飽時莫忘飢時難 | Phong niên mạc vong khiếm niên khổ, bão thời mạc vong cơ thời nan - Năm đầu được mùa đừng quên năm sau thất bát, khi no đủ thì đừng quên lúc cơ hàn. Giàu sang nhớ lúc cơ hàn. |
瓜到熟时蒂自落 | Qua đáo thục thời đế tự lạc - Dưa đến lúc chín, cuống tự rụng. Điều kiện chín muồi, thời cơ đã đến. |
官大一級压壓死人 | Quan đại nhất cấp áp tử nhân - Quan hơn một cấp ép chết người. Dùng mệnh lệnh hành chính cưỡng bức người dưới phải thi hành. |
君子报仇, 十年不晚 | Quân tử báo thù, thập niên bất vãn - Đối với người quân tử, mười năm mới trả được mối thù cũng không có gì là muộn cả. |
貴人抬眼看, 便是福星 臨 | Quý nhân đài nhãn khán, tiện thị phúc tinh lâm - Quý nhân để mắt tới là dịp phúc tinh chiếu rọi. |
貴人多忘事 | Quý nhân đa vong sự - Quý nhân thường quên sự việc. Thường dùng để châm biếm, chế giễu người hay quên. |
山雨欲来風满楼 | Sơn vũ dục lai phong mãn lầu - Cơn giông trước lúc mưa nguồn. Trước khi xảy ra sự việc lớn thường có những biến cố báo hiệu bất thường. |
山山有老虎, 处处有强人 | Sơn sơn hữu lão hổ, xứ xứ hữu cường nhân - Núi nào cũng có hổ, vùng nào cũng có nhân tài |
山不在高有仙則名 水不在深有龍則灵 | Sơn bất tại cao hữu tiên tắc danh ,Thuỷ bất tại thâm hữu long tắc linh - Núi không cứ ở chỗ cao, có tiên ở tất có danh. Nước không cứ gì sâu có rồng ở tất thiêng. |
士可殺而不可辱 | Sĩ khả sát nhi bất khả nhục - Người có khí tiết thà chết không chịu nhục. Thà chết vinh hơn sống nhục. |
事在人為 | Sự tại nhân vi - Mưn sự tại nhân |
細水長流 | Tế thuỷ trường lưu - Nước chảy nhỏ thì chảy dài; Biết cách sử dụng tiết kiệm thì không bao giờ thiếu. |
他方求食 | Tha phương cầu thực |
亲戚是把鋸, 你有来, 我有去 | Thân thích thị bả cứ, nhĩ hữu lai, ngã hữu khứ - Họ hàng là cái cưa, người kéo qua, ta kéo lại. Quan hệ họ hàng như kéo cưa, bên này tới thăm bên kia, bên kia ắt phải đáp lễ. |
十个梅子九个酸, 十个官儿九个貪 | Thập cá mai tử cửu cá toan, thập cá quan nhi cửu cá tham - Mười trái mơ, chín trái chua; mười vị quan, chín vị tham. Hiếm có vị quan nào không tham tiền. |
十年樹木, 百年樹人 | Thập niên thụ mộc, bác niên thụ nhân - (Vì lợi ích) mười năm trồng cây, trăm năm trồng người . |
屎壳郎喷嚏, 满嘴喷粪 | Thỉ xác lang phún đế, mãn chuỷ phún phấn - Bọ hung hắt hơi, phun ra toàn cứt. Châm biếm kẻ nói năng bậy bạ, không ngửi được. |
时到天亮方好睡, 人到来才学乖 | Thời đáo thiên lượng phương hảo thuỵ, nhân đáo lai tài học quai - Ngủ đến sáng bạch mới là ngon giấc. Người đến tuổi già mới thấu sự đời. Người sống càng nhiều tuổi càng hiểu rõ nhân tình thế thái. |
是福不是祸, 是祸躲不过 | Thị phúc bất thị hoạ, thị hoạ đoá bất quá - Là phúc không phải hoạ, là hoạ tránh chẳng qua. Hoạ phúc khó lường, hết bề né tranh tai hoạ. |
天作孽犹可违, 自作孽不可逭 | Thiên tác nghiệt do khả vi, tự tác nghiệt bất khả hoán - Trời gây hoạ còn có thể tránh, tự gây tội chẳng thể trốn. Có thể tránh né thiên tai, còn tội lỗi do mình gây ra thì không thể trốn tránh trách nhiệm. |
天无三日雨, 人没一世穷 | Thiên vô tam nhật vũ, nhân một nhất thế cùng - Trời không mưa liền ba ngày, người không nghèo khổ suốt đời . |
天有不側風云, 人有旦夕祸福 | Thiên hữu bất trắc phong vân, nhân hữu đãn tịch hoạ phúc - Trời có mưa gió khó đoán, người có hoạ phúc sớm chiều. Hoạ phúc của con người xảy đến nhanh chóng và bất ngờ khó đoán. |
識時务者為俊杰 | Thức thời vụ giả vi tuấn kiệt - Hiểu thời thế mới là người giỏi |
上賊船易, 下賊船難 | Thượng tặc thuyền di, hạ tặc thuyền nan - Lên thuyền giặc dễ, rời thuyền giặc khó. Đi theo kẻ xấu thì dễ, rời bỏ chúng thì khó. |
上司放个屁,下属唱台戲 | Thượng ti phóng cá tí, hạ thuộc xướng đài hí - Quan vừa khẽ ho, lính vội lo thuốc. |
做到老, 学到老 | Tố đáo lão, học đáo lão - Làm đến già, học đến già |
中飽私囊 | Trung bão tư nang - Kẻ trung gian tham ô tư túi. |
四海皆兄弟 | Tứ hải giai huynh đệ |
处女守身, 处士守名 | Xử nữ thủ thân, xử sĩ thủ danh - Gái chưa chồng giữ mình, kẻ sĩ chưa làm quan giữ danh. |
運筹帷幄 | Vận trù duy ác - bày mưu tính kế |
万般皆是命, 半点不由人 | Vạn ban giai thị mệnh, bán điểm bất do nhân - Hết thảy đều do số mệnh, chẳng chút nào do người |
為善最樂 | Vi thiện tối lạc - Làm điều thiện là vui nhất. |
Thứ Năm, 3 tháng 10, 2013
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét